ngân hàng trung ương), Báo cáo của Ngân hàng Dự trữ Liên bang Atlanta,
2005-16 (8/2005).
Xem Peter L. Rousseau và Richard Sylla, "Financial Systems,
Economic Growth, and Globalization" (Các hệ thống tài chính, tăng trưởng
kinh tế và toàn cầu hóa) trong Michael D. Bordo, Alan M. Tayor và Jeffrey
G. Williamson (cb), Globalization in Historical Perspective (Toàn cầu hóa
dưới cái nhìn lịch sử) (Chicago / London, 2003), tr. 373-416.
Xem Charles P. Kindleberger, A Financial History of Western
Europe (Lịch sử tài chính Tây Âu) (London, 1984), tr. 94.
Intelligent design: luận điểm theo đó vũ trụ tiến hóa có bàn tay thiết
kế, sắp đặt (chẳng hạn của Chúa Trời) chứ không phải là một chuỗi hiện
tượng ngẫu nhiên.
Về nguyên tắc, độc quyền này chỉ được áp dụng trong bán kính
100km từ London, bởi vì trong thế kỷ 18 các ngân hàng tư nhân không bị
ngăn cấm in tiền. (TG)
Sự mất thanh khoản (illiquidity) xảy ra khi một công ty không bán
đủ tài sản đáp ứng nghĩa vụ nợ của nó. Công ty đó có đủ lượng tài sản,
nhưng chúng không dễ chuyển thành tiền do có quá ít người mua tiềm năng.
Sự mất khả năng thanh toán hay không có khả năng trả nợ (insolvency) xảy
ra khi giá trị các khoản nợ vượt hơn hẳn so với giá trị tài sản. Ranh giới
phân biệt giữa hai hiện tượng này có phần khó hơn người ta nghĩ. Một công
ty gặp phải khủng hoảng thanh khoản có thể bán tài sản của mình, nhưng
chỉ bán được với mức giá quá thấp dẫn tới khả năng không trả được nợ.
(TG)
Walter Bagehot, Lombard Street: A Description of the Money
Market (Phố Lombard: Miêu tả thị trường tiền tệ) (London, 1873).
Đơn vị tiền tệ cũ của Anh trước năm 1971. 1 bảng (pound sterling)
= 20 shilling = 240 xu. 1 shilling = 12 xu.
Dẫn theo Kindleberger, Financial History, tr. 87.
Trong cùng thời gian, nợ do vay mua nhà đã tăng từ 54% thu nhập
cá nhân khả dụng lên 140%. (TG)