Hùng Đại Mộc
Dương Gia Tướng Diễn Nghĩa
Dịch giả: Tiểu Khê.
Phụ Lục
Chú Giải Nhân Danh, Địa Danh, Diễn Cố Và Thuật Ngữ Hán Việt
(Tóm lược)
– Bắc Hán: Một trong mười nước thời Ngũ Đại. Năm 951, Quách Uy nhà
Hậu Chu sau khi diệt nhà Hậu Hán, em của Hậu Hán Cao Tổ Lưu Trí Viễn
là Tiết độ sứ Hà Đông Lưu Dân xưng đế ở Tấn Dương, quốc hiệu là Hán,
sử gọi là Bắc Hán, nằm ở vùng Bắc bộ tỉnh Sơn Tây và Thiểm Tây ngày
nay, và một bộ phận đất Hà Bắc, truyền được bốn đời vua là Lưu Quân, Kế
ân, Kế Nguyên và bị nhà Bắc Tống diệt vào năm 979.
– Trung Quốc: Chỉ Tống triều, Hồi thứ 3 dùng chữ "Trung triều” cũng với
nghĩa như vậy.
– Tương Châu: Tên Châu, thuộc vùng Sơn Tây Khúc Ốc, Tắc Sơn, Tân
Giáng Giáng huyện, Hằng Khúc, Văn Hỷ ngày nay.
– Đem tửu lê tương đãi: Tức là bày tiệc khoản đãi. Lễ là loại rượu ngọt, ủ
trong một đêm.
– Năm thứ bảy Khai Bảo: Năm 944 CN. Khai Bảo là niên hiệu thứ 3 cũng
là niên hiệu cuối cùng của Tống Thái Tổ Triệu Khương Dẫn (927-976)
– Đoàn luyện sứ: là một chức quan. Đây là hàm quan võ đời Tống, cao hơn
Thứ Sử, thấp hơn Phòng Ngự Sứ.
– Vận Châu: Tên châu, địa hạt nằm ở vùng Đông Bắc bộ địa khu Hà Trạch
(Sơn Đông ngày nay), Phủ lị nguyên ở Vạn An (nay thuộc Vận thành), đến
đời Tống dời đến Tu Xương (nay thuộc Đông Bình)
– Đề hạt: Đời Tống ở các châu quận đặt chức quan này, chuyên quản lý
thống lĩnh quân đội, huấn luyện dạy dỗ, truy bắt trộm cướp.
– Tịnh Hiên: Tác giả sách này tự xưng.
– Đẩu Ngưu: Chòm sao Đẩu và sao Ngưu trong nhị thập bát tú, ý của cả
câu là chí khí cao ngưỡng thấu trời mây.
– Hạ Lan sơn: thông thường là chỉ ngọn núi cao ở vùng giáp giữa Tây Bắc -