Ninh Hạ và Nội Mông. Ngọn núi chính nằm ở huyện Hạ Lan, Ninh Hạ.
Nhưng ngọn núi nói ở đây lại chỉ một ngọn núi thuộc huyện Từ - Hà Bắc
ngày nay, dài khoảng 10 km, gần với Thái Hành sơn.
– Tây Kinh câu lan: Tây Kinh, đời Tống lấy Lạc Dương gọi là Tây Kinh,
còn nhà Liêu thì lấy Đại Đổng làm Tây Kinh. Câu lan: Đời Tống, Nguyên
là chỉ nhà diễn kịch tuồng, sau này cũng là chỉ kĩ viện.
– Phác đao: Binh khí kiểu xưa, hẹp dài và có chuôi ngắn, sử dụng bằng hai
tay.
– Nai nịt đầy đủ: Tức là mặc giáp đội mũ. "Toàn trang quán đái" tương
đương với cách nói hiện nay là "Vũ trang tận răng” . Hồi sau thì nói là
"Toàn thân nai nịt"
– Hoa Lưu: Tuấn mã màu đỏ.
– Tế. Tạ ơn thần linh.
– Uất Trì Công: Tức Uất Trì Cung (585 - 658), tự Kính Đức
– Khiêu chiến: thách đánh.
– Xiện: tội lỗi, sai lầm
– Hổ thẹn: Xấu hổ. Noãn: do xấu hổ khiến đỏ mặt.
– Yên: Mai một, không có danh tiếng.
– Tiêu Thái hậu (953 - 992): Tên là Xước, tự Yến Yến, hoàng hậu của Liêu
Cảnh Tôn. Sau khi con là Gia Luật Long Tự lên ngôi, được tôn làm Thái
Hậu, nắm quốc chính.
– Triệu Phổ: (922 - 992): Tự Tắc Bình, thời Hậu Châu làm mạc liêu của
Triệu Khương Dẫn, vạch ra kế hoạch binh biến ở Trần Kiều, giúp đoạt
chính quyền. Sau làm tể tướng, phong tước Ngụy Quốc Công.
– Phan Nhân Mĩ: Phan Mĩ (925 - 991) tên tự Chủng Tuần, người Đại Danh.
Thời Tống sơ làm đại tướng, sau phụ trách phòng bị mặt Bắc.
– Lộ Châu: tên châu, địa hạt tương đương Trừng Tri, Võ Hương, Tương
Viên, Thanh huyện, Lê thành, Đôn lưu Bình Thuận, Trường Tử, Hồ Quan
thuộc tỉnh Sơn Tây ngày nay và địa khu nhiếp huyện Hà Bắc.
– Dịch Châu: Tên châu, địa hạt tương đương Đông Nam bộ Sơn Tây ngày
nay gồm: Thanh Thủy, Dương Thành, Tấn Thành, Cao Bình, Lăng Xuyên...
– Tê: Tặng, ban thưởng. Hồi sau "Tê" hiểu là "Giữ”