ngoại
giao
trong
khu
vực
ngày
25/10/2013:
http://news.xinhuanet.com/politics/2013‐10/25/c_117878944.htm.
周 边 外
交 (chu biên ngoại giao) được chính thức dịch sang Anh ngữ là
“peripheral diplomacy”, nhưng tôi thích cụm “neighbourhood diplomacy”
hoặc “regional diplomacy”.
Xem David Shambaugh, “The illusion of
Chinese power (Ảo tưởng về sức mạnh Trung Quốc)” ở
http://nationalinterest.org/feature/the-illusion-chinese-power-10739,
và
China Goes Global: The Partial Power (Trung Quốc ra toàn cầu: Thế lực
không hoàn chỉnh) , Oxford University Press, New York (2013).
“Central Conference on work relating to foreign affairs was held in Beijing
(Hội nghị Trung ương về công tác liên quan đối ngoại được tổ chức ở Bắc
Kinh”,
29/11/2014
2014,
http://www.fmprc.gov.cn/mfa_eng/zxxx_662805/t1215680.shtml.
Ðảng Cộng sản Trung Quốc từ lâu đã đề cao vai trò của mình trong việc
chấm dứt “bách niên quốc sỉ” nhằm giúp chính danh hóa sự lãnh đạo của
họ.
http://databank.worldbank.org/data/download/GDP.pdf.
tin rằng tôi là một trong những người đầu tiên gợi ý này. Xem “A Chinese
Bretton Woods (Một Bretton Woods của Trung Quốc)”, Gavekal Research,
12/6/2014. Từ lúc đó tôi đã tiết giảm quan điểm của mình: xem “A boring
infrastructure bank (Một ngân hàng cơ sở hạ tầng nhàm chán), Gavekal
Research, 30/6/2016.
Cụm “China’s California (California của Trung
Quốc)” được Thant Myint-U dùng trong bài “Asia’s new great game (Cuộc
chơi lớn mới của châu Á)”, Foreign Policy, 12/9/2011,
http://foreignpolicy.com/2011/09/12/asias-new-great-game. Ðể xem bản
miêu tả đầy đủ hơn, xem cuốn sách của cùng tác giả, “When China Meets
India: Burma and the New Crossroads of Asia (Khi Trung Quốc gặp Ấn
Ðộ: Miến Ðiện và những giao lộ mới của châu Á), Faber & Faber, London
(2011).
Ðể có tóm tắt hữu ích về những phát biểu của Tập về “Giấc
mộng Trung Quốc”, trong đó ông nói về chuyện Trung Quốc trở nên “phú
cường”, hãy xem “
习近平总书记15篇讲话系统
阐述 “中国梦” Tập Cận Bình Tổng Thư kí 15 thiên giảng thoại hệ thống