kì đầu là cuốn Restless Empire: China and the World Since 1750 (Ðế quốc
không yên ổn: Trung Quốc và thế giới kể từ năm 1750) của Odd Arne
Westad, Bodley Head, London (2012).
Thousand Years of Economic Statistics,
Years 1-2012: Population, GDP at PPP, and GDP per Capita
(Hai nghìn năm thống kê kinh tế, năm 1-2012: Dân số, GDP
tính theo mãi lực, và GDP trên mỗi đầu người), Algora, New York (2015).
Angus Maddison, Monitoring the World Economy (Giám sát nền kinh tế
thế
giới)
,
OECD
Development
Centre,
Paris
(1995),
http://www.ggdc.net/maddison/Monitoring.shtml.
Xem,
“Backgrounder: China’s WWII contributions in figures (Họp báo phi chính
thức: Ðóng góp vào Thế chiến II của Trung Quốc theo các con số”, Tân
Hoa
新 华 , 3/9/2015, http://news.xinhuanet.com/english/2015-
09/03/c_134582291.htm.
Một bản miêu tả trác việt về việc làm thế nào
kí ức lịch sử giúp dựng lên căn cước quốc gia, hãy xem Zheng Wang
(
汪 铮 /Uông Tranh), Never Forget National Humiliation: Historical
Memory in Chinese Politics and Foreign Relations (Chớ quên nỗi nhục
quốc gia: Kí ức lịch sử trong chính trị và các mối bang giao đối ngoại của
Trung Quốc), Columbia, New York (2012).
http://www.chinatoday.com/general/chinaflagemblemanthem.htm.
Tập
Cận Bình đưa ra những bình luận đầu tiên của mình về “Mộng Trung Quốc
(Chinese Dream)”, còn được dịch sang Anh ngữ là “China Dream”, khi ông
đến buổi triển lãm “Ðường tới phục hưng (
复兴之路 phục hưng chi lộ) ở
Viện Bảo tàng Quốc gia Trung Quốc vào ngày 29/11/2012, gần như ngay
sau khi lên cầm quyền. Xem “Xi pledges “great renewal of Chinese nation”
(Tập cam kết cuộc đại phục hưng cho dân tộc Trung Hoa)”,
http://news.xinhuanet.com/english/china/2012‐11/
29/c_132008231.htm.
Ðể xem bản tường trình tương tự bằng tiếng Hoa, hãy xem
“
习近平:承前启后继往开来朝着中华民族伟大复兴目标奋勇前进 Tập
Cận Bình: thừa tiền khải hậu kế vãng khai lai triêu trứ Trung Hoa dân tộc vĩ