Hịch Tướng Sĩ
Trần Quốc Tuấn
Dư chi thiên thi, khỏa ư mã cách,
亦願為之
Diệc nguyện vi chi.
汝 等
Nhữ đẳng
久居門下
Cửu cư môn hạ,
掌握兵權
Chưởng ác binh quyền.
無衣者則衣 之 以衣
Vô y giả tắc ý chi dĩ y;
無食者則食 之 以食
Vô thực giả tắc tự chi dĩ thực.
官卑者則遷其爵
Quan ti giả tắc thiên kỳ tước;
祿薄者則給其俸
Lộc bạc giả tắc cấp kỳ bổng.
水行給舟
Thủy hành cấp chu;
陸行給馬
Lục hành cấp mã.
委之 以兵則生死同其所為
Ủy chi dĩ binh, tắc sinh tử đồng kỳ sở vi;
進 之 在寢則笑語同其所樂
Tiến chi tại tẩm, tắc tiếu ngữ đồng kỳ sở lạc.
其 是
Kỳ thị
公堅 之 為偏裨
Công Kiên chi vi thiên tì,
兀郎 之 為副貳
Ngột Lang chi vi phó nhị,
亦未下爾