TRƯNG TRắC, TRƯNG NHị: Hai chị em, lãnh tụ cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta chống ách
thống trị của phong kiến phương Bắc, nhà Đông Hán, đầu công nguyên.
Dưới sự lãnh đạo của Hai Bà Trưng, nhân dân ta đã giành lại được nền độc lập từ
tay nhà Hán, Trưng Trắc được tôn làm vua (Trưng Vương) đóng đô ở Mê Linh (huyện
Yên Lãng, Vĩnh Phú).
Sau hai năm giành được độc lập, nhà Hán lại đem quân xâm lược nước ta. Hai Bà
Trưng đã lãnh đạo nhân dân chiến đấu anh dũng gần một năm. Nhưng vì sức yếu quân ta
đã bị tan vỡ, Hai Bà Trưng đã chết ở cửa sông Hát (tháng 5-43).
U
UTƠRÂY, Ecnếxtơ: Người Pháp, tham gia Hội đồng thuộc địa Nam Kỳ và là đại biểu của Hội đồng
thuộc địa Nam Kỳ trong Hạ nghị viện Pháp. Utơrây là một đại địa chủ, dùng quyền thế chiếm 2000
ha đất lập đồn điền ở Nam Bộ. Về chính trị, Utơrây là một viên chức thực dân cực kỳ phản động.
UYNXƠN, Vuđrô (1856-1924): Tổng thống Mỹ năm 1913-1921. Dưới thời Uynxơn, về đối nội, Chính
phủ Mỹ đã thi hành chính sách đàn áp dã man phong trào công nhân; về đối ngoại, thi hành chính
sách ăn cướp và bành trướng, can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của các nước khác, đặc biệt là
với các nước châu Mỹ Latinh.
Năm 1918, Uynxơn đưa ra "Chương trình 14 điểm". Thực chất chương trình này là
thiết lập ách thống trị của Mỹ trên thế giới, chống lại nước Nga Xôviết mới ra đời. Chính
sách này được che đậy bằng những lời lẽ mỹ miều như "dân chủ", "quyền dân tộc tự
quyết".
Năm 1920, Uynxơn bị thất bại trong cuộc bầu cử tổng thống và thôi hoạt động
chính trị.
V
VAREN, Alếchxăngđrơ Clốt đơ (1870-1947):Luật sư, nhà báo, đảng viên Đảng Xã hội Pháp,
dự Đại hội Xtraxbua và Tua (thuộc phái Lôngghê), không tán thành Quốc tế Cộng sản.
Toàn quyền Đông Dương năm 1925. Sau bỏ Đảng Xã hội; đại biểu của Đảng Xã hội cấp
tiến trong Quốc hội năm 1945-1946, Bộ trưởng năm 1946.