xem vừng: tức vừng trăng.
Dương-đài: là giấc mộng của Sở Tương-vương thấy Thần-nữ ở núi Vu-
sơn.
đẩy trăng trả trời: là đẩy mặt trăng trả lại cho ông trời.
loan: là chim loan. Ví Giao Tiên là chim loan.
Tơ: do chữ liễu-ty : tơ liễu, cành liễu dủ nhỏ như tơ,
Tiếng vàng: là tiếng quí-báu như vàng như ngọc, tức là tiếng của người
mỹ-nhân.
Gót sen: là gót giày đàn-bà con gái.
Nước thu: bởi chữ thu-thuỷ là đôi mắt đẹp của đàn-bà.
Môi đào: là cái miệng đẹp như hoa đào , Vẻ lan : là vẻ đẹp của con gái như
cành hoa lan.
sửa mũ dưới đào: do chữ Lý hạ bất chỉnh quan. Nghĩa : dưới cội cây mận
chớ nên sửa mũ, vì phòng sự hiềm nghi bẻ trọm quả.
nền lễ sân thi: Thi, Lễ là hai tên sách ở trong 5 kinh (Thi, Thư, Lễ, Dịch,
Xuân-thu) dạy người ta lễ-nghĩa, đạo-đức.