Rau thuần: là canh nấu bằng rau thuần. Tấn thơ chép chuyện Trương Hãn
làm quan Đại-tư-mã ở xa quê nhà, nhân thấy gió thu thổi mà nhớ đến vị ăn
ở quê nhà là canh rau thuần, gỏi cá lo (cá vược0 bèn bỏ quan mà về nhà.
Dẫn nhàn: là kéo dài thêm sự rảnh-rỗi riêng cho người về hưu.
gấm ngày: do chữ Trú Cẩm. Trú là ngày. Cẩm là gấm. Tích này do Hàn kỳ
đời Tiống làm quan Tể-tướng lại được trị việc ở nơi quê ông ở.
du Nhạc: chơi ở núi Nhạc.
Tấn Tần: là tên hai nước đời Xuân-thu. Hai nước hai nước ấy đời đời kết
hôn nhân với nhau cho nên sau dùng sự hôn nhân gọi tấn tần hay Tần Tấn
cũng đều đồng một nghĩa.
chi-thất: nhà ướp cỏ chi. Sách Khổng-tử gia-ngữ nói : ở cùng người quân-
tử như vào nhà ướp cỏ chi-lan lâu ngày hóa thơm mà không hay biết.
Long-môn: cửa rồng.
bóng thung:Thung là một thứ cây danh-mộc thân cứng lá dày, bóng rộp.
Giang-đình: lá nơi bờ sông dựng cái nhà để quan-khách đưa tiễn nhau khi
từ biệt.
Lương-đài: là nơi xưng sang-trọng nhà họ Lương. Đài là cái nền cao, ví
nơi cao-sang,
Người băng: là người mối manh,
cấn quyền: gắn bó.
Khuôn vàng: do chữ kim môn : nơi sang-quí và có nền-nếp thi-lễ,
trướng loan: màn thêu chim loan.
gót lan: cũng như gót sen, ví con-gái đẹp.
mai liễu: là hai loại cây mai và liễu người xưa thường trồng với nhau một
bồn, nên ví với bạb-bè.
phân-kỳ: chia đường,
bõ: nghĩa là bù lại sự đã mất..
Song bồng: cửa sổ sổ ở dưới thuyền. Song : cửa sổ. Bồng : mui thuyền.
Trận nhàn: một đàn chim nhạn.
ngọn lau gảy buồn: ngọn lau bị gió đánh xào-xạc như gảy khúc đàn buồn.