cờ tiệp: cờ tiệp là cờ báo tin thi đậu. Nhặt truyền là truyền gắp.
nhả ngọc phun khuê: cũng như nhả ngọc phun châu, ví ngưòi có tài học
giỏi, văn chương quí như châu ngọc
nguy khoa: là khoa cao, thi đỗ cao.
Truyền lô: là sự xướng danh những người thi đỗ cao.
Hàn uyển: vườn bút lông, tứctoà Hàn lâm . Ngọc đường : nhà quyền-quí.
trúc thạch: là tre và đá.
Bóng dâu: là tuổi già, do chữ tạng du vãng cảnh.
ấm lạnh, nào ai ngọt bùi: Ấm-lạnh ngọt-bùi : là sự con thờ cha mẹ.
Phòng hương: do chữ hương khuê : nơi phòng xông hương thơm cửa nhà
sang quí,
Dương thanh liễu lục: ý nói chờ đợi nhau, do câu thơ : Nguyệt thượng liễu
sao đầu, nhân ước hoàng-hôn hậu.
thanh khí tương cờ: do chữ chữ đồng thanh tương ứng đồng khí tương cầu
: đồng một hơi hưởng-ứng với nhau, đồng một màu cùng tìm nhau.
dạo thanh: là dạo chơi hóng mát.
tiếng kềnh: là tiếng chuông chùa.
bể dặn non nguyền: do chữ sơn minh hải thệ : là sự thề nguyền lâu bền
như sông núi.
chuông vạn, ngựa nghìn: do chữ vạn chung thiên tứ : muôn chung lúa
nghìn cỗ xe, chỉ nhà quan sang-trọng,
bóng thiềm: là bóng trăng.
Cây quỳnh: là cây bằng ngọc quỳnh. Đây mượn để tả người đẹp.
Non bồng xem ngỡ mấy mươi mươi trùng: ý nói xa cách vô hạn.
Hài văn: là giày học trò đi,
tiếng vàng: tiếng của người sang-quí.
Dịp đâu đã lỡ lại hòa: ý nói sự vợ chồng bị trắc-trở rồi lại hoà-hiệp.
vàng đá: bởi chữ kim thạch , cát lầm là cát bùn,
Mảnh gương ai bẻ làm hai: nghĩa bóng chỉ vợ chồng xa lìa nhau,
tươi khô: do chữ vinh khô nghĩa bóng sự sống chết hay giàu nghèo,
doanh-liễu: là dinh thự ở xứ Tế-liễu.
đường chim: đường hiểm và cao, chỉ có chim mới bay được mà thôi