tượng những bầy tôi công-thần. (Lăng yên nghĩa là cao vượt từng mây
khói). Yến Chu thỏa lòng:vua nhà Chu bày yến tiệc để đãi và ban thưởng
cho các công thần.
công tải: sự ghi chép công nghiệp.
thế tập:là mỗi đời có nối theo đời trước mà được phong tước.
chập-chùng: là nhiều lớp trùng điệp (chùng là trùng)
ấm bổ: con quan tứ-phẩm trở lên được chức ấm sanh học ở trường công,
thi hỏng cũng vẫn có chức ấm-sanh bổ đi công vụ,
đan-trì: nói thềm vua sơn màu đỏ.
tinh biểu: tinh là lá cờ có rìa thêu, biểu là bêu tỏ. Mỗi khi vua ban lời khen-
thưởng cho người tiết-tháo, trung-trinhthì thêu tờ khen 61y vào lá cờ hoặc ở
bức biểu mà ban cho nên gọi là tinh-biểu.
tiện điện: điện riêng để những người có việc riêng vào chầu vua cho tiện
Thềm phong: cây phong mùa thu lá đỏ thường trồng ở đền vua.
cửa thoi: là khung-cửi, giá thêu tức là nữ công của con gái,
Bến Tương: nơi hai vợ vua Thuấn trầm mình chết theo chồng. Đây dùng
điển để ví nàng Ngọc Khanh.
tao-khang: là hạt tấm, hạt cám, ví người vợ đã cùng chồng chịu cảnh
nghèo-khổ.
khúc nôi: từng đoạn từng hồi. Kể-lể những sự tình đáng đem ra than-thở.
Chấp kinh: chấp là cầm nắm trongtay, kinh là đạo-đức, phép-tắc không di-
dịch được. Chấp kinh là cầm giữ đạo thường trong xã-hội gia-đình,
thờn-bơn: một loại cá mình dẹp, miệng ở dưới, chỉ một bề nằm úp mình
xuống đáy nước. Ví người làm tôi con phải chịu lép mình,
hữu thất: có nơi nhà trong, Con trai có vợ gọi là có nơi nhà trong, con gái
cóchồng gọi là hữu gia : có nơi nhà ngoài.
Đào phen xanh chổi: là cành đào đang khi còn xanh-tươi. Hoa kỳ thắm sây
: kỳ là thời kỳ, thắm sây là sắc đỏ thắm.
Doanh-châu: nơi tiên ở, nơi một cõi giữa bể. Dao-trì : (hồ xây bằng ngọc
dao) nơi bà tiên Tây vương-mẫu ở.
Gió đưa lời, cánh bay xa: nghĩa bóng : lời nói như có cánh theo gió bay xa
Bài sai: là những lời khen của vua đã ghi vào cờ bài và biển,