Rừng thuyền: (hoặc thiền) bởi chữ thuyền lâm ; chùa Phật nhiều rừng, Cõi
tĩnh : bởi chữ tịnh-cảnh : cõi im-lặng.
chín chữ: tức chín chữ cù-lao là : Sinh (đẻ) Cúc (nuôi) Vũ (vuốt-ve) Súc
(cho bú), Trưởng (lớn), Dục (dạy) Cố (chăm-nom) Phục (theo tính dạy)
Phục (giữ-gìn)
Gốc phần: là nơi quê-hương, vì nơi ấy thường trồng cây phần
Cành vin chẳng kẻo bẻ hoa: Vin cành bẻ hoa : nghĩa bóng gá duyên với
người khác,
sóng bạc: là nước ( nhảy xuống sông tự-tử),
vò: là tò-vò, loài ong làm tổ bằng đất bùn bám ở vách đẻ trứng trong tổ rồi
bắt con nhền nhện hoặc con sâu khác bỏ vào tổ dùng làm đồ ăn của tò-vò
con. ta thường ngỡ là bắt nhện về làmcon, nên nói tò-vò nuôi con nhện, ví
con nuôi.
lĩnh lược: là vâng llời người trên nói một cách tỏ tường,
chỉ thắm: là duyên-phận vợ chồng.
bèo-bọt: sự lưu-lạc không định nơi. Cải-kim : sự duyên-phận không thành.
tăm cá bóng chim: là tin tức
Thủy-quốc: tên riêng của những sông, hồ, đầm, vũng.
Vân-Hương: mấy tên riêng nơi chốn ao, hồ, đầm, vực.
tên đá: bởi chữ thỉ-thạch. Thỉ là cái tên , thạch là hòn đá.
Phá kiêu: phá rợ Hồ,
lò lửa mũi lông: bởi chữ vỏ hịch, vỏ thư và chữ hỏa tốc. Vỏ-hịch là bài
hịch kể tội giặc trước khi sắp đánh cần phải đi gấp, thì có găm trên cờ một
c1i lông gọi là vỏ-hịch. Vỏ thư cũng lối ấy. Hỏa tốc là dưới cái thư có găm
cái lông còn găm thêm hòn than, ý nói gấp như lửa đốt.
Cúc kềnh: là gai-gốc, ví sự giặc-giã. Bụi hồng ; tức gió bụi cũng ví sự giặc
giã.
khải hoàn: là quân thắng trận trở về.
nhẹ ruổi chân nhàn: thư buộc vào chân chim nhạn đi cho chóng.
Rồng mây: do chữ vân long phong hổ là mây rồng gió cọp. Lấy nghĩa loài
vật và khí tượng cảm nhau. Dùng điển ấy ví vua được bầy t6i giỏi.
Gác Đường vẽ mặt: tích vua Thái-tông nhà Đường dùng gác Lăng-yên vẽ