13
CHƯƠNG 52
THÍCH CẤM LUẬN
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Xin cho biết về phép THÍCH, có chứng cấm (kỵ) gì ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Tàng có các chỗ yếu hại, phải xét cho kỹ. CAN sinh ra ở bên tả. PHẾ sinh ra ở bên hữu. TÂM giử bộ phận ở
Biểu. THẬN chủ trị ở Lý. TỲ à một cơ quan như chức Sứ. VỊ là một cơ quan như nơi chợ. Phía trên CÁCH, HOANG,
trong có cha mẹ (tức Âm-dương). Bên cạnh ñốt xương thứ bảy (7) trong có Tiểu-tâm
(1)
. Thuận theo thời lành,
trái ngược thời dữ.
(2)
(1)_. Bên cạnh ñốt xương thứ 7, tức khoảng Cách-du, “tiểu” là nói sự nhỏ nhặt. “trong ñó có tiểu-tâm” là nói Tâm-khí tiết
ra ở khoảng ñó, rất vi-tế, không thể nghịch thích, khiến Tâm-khí bị thương. Bởi BỐI là Dương, Tâm là Dương ở trong Thái-
dương. Phàm khí của Tạng-phủ ñều do CÁCH mà ra, chỉ có TÂM-KHÍ là dẫn lên ở Du.
(2)-. Khí của Tạng-phủ ñều từ trong CÁCH mà ra. Nếu nghịch thích Tâm-khí, thời sẽ thương TÂM ; nghịch thích Can-khí
thời sẽ thương CAN… chứ không phải châm trúng hẳn vào TÂM hay CAN, mới là bị thương ñâu.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
¤. Thích trúng TÂM : một ngày chết. Lúc mới phát ñộng, là chứng ợ (ợ do Tâm, tức Tâm-khí tuyệt).
¤. Thích trúng CAN : năm (5) ngày chết. Lúc mới phát ñộng, là nói luôn miệng.
¤. Thích trúng THẬN : 6 ngày chết. Lúc mới phát ñộng là chứng XỊ (hắt hơi).
¤. Thích trúng PHẾ : 3 ngày chết. Lúc mới phát ñộng là chứng HO.
¤. Thích trúng TỲ : 10 ngày chết. Lúc mới phát ñộng là chứng THÔN (nuốt nước miếng. TỲ chủ về DIÊN :
nước miếng). Tỳ khí tuyệt không thể thấm rưới ra bốn bên, nên sinh chứng như vậy.
(1)
(1)-. TÂM là Thái-dương ở trong Dương. PHẾ là Thiếu-âm ở trong Dương. CAN là Thiếu-dương ở trong Âm… 3 Tạng ñó ñều
là Dương tạng, nên chết vào những ngày 1,3,5 thuộc số lẽ. THẬN là Âm trong Thái-âm. TỲ là Chí-âm ở trong Âm, cho nên chết
vào những ngày 6,10 thuộc số chẳn.
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
¤. Thích trúng ðỞM : một ngày rưỡi chết. Lúc mới phát ñộng là chứng ẨU (oẹ)
¤. Thích trên PHỤ (xương khoai) trúng vào ðại-mạch, huyết ra không dứt, sẽ chết.
¤. Thích ở MẶT, trúng Lưu-mạch, bất hạnh sẽ thành chứng MANH (tức thanh-manh, mắt không hỏng mà
không trông thấy vì mạch này chằng lên mắt).
¤. Thích ở ðẦU, trúng vào não-bộ (huyệt của ðốc-mạch) chạm vào Não sẽ chết.
¤. Thích ở dưỡi LƯỠI (huyệt LIÊM-TUYỀN) trúng vào mạch mà thái quá, huyết ra nhiều, sẽ ẤM (tựa như câm,
không nói ñược).
¤. Thích Bố-lạc ở dưới chân, ñã trúng mạch, mà huyết không ra, sẽ thành SŨNG.
¤. Thích ở KHÍCH (tức UỶ-TRUNG) trúng ñại-mạch, sẽ ngất ñi, sắc mặt bợt.
¤. Thích ở KHÍ-NHAI, trúng mạch, huyết không ra, sẽ sưng ở 2 huyệt THỬ, BỘC giáp nhau.
¤. Thích ở TÍCH (ñường xương sống) trúng TUỶ : sẽ thành chứng GÙ LƯNG.
¤. Thích ở trên vú. Trúng NHŨ-PHÒNG : sẽ sưng rồi loét nát ra.
¤. Thích ở huyệt KHUYẾT-BỒN trúng Nội-hãm : khí sẽ tiết ra, thành chứng SUYỄN, KHÁI NGHỊCH.
¤. Thích ở huyệt NGƯ-PHÚC ở tay, mạch hãm vào trong : sẽ thành SŨNG.
¤. ðừng thích lúc quá say, khiến người khí loạn ; ñừng thích lúc quá giận, khiến người khí nghịch ; ñừng thích
lúc quá nhọc, ñừng thích lúc ăn no, ñừng thích lúc ñương ñói, ñừng thích lúc ñương khát, ñừng thích lúc quá sợ.
¤. Thích ÂM-CỔ, trúng ñại mạch : huyết ra không dứt, sẽ chết.
¤. Thích huyệt KHÁCH-CHỦ-NHÂN hãm vào trong trúng mạch sẽ thành chứng NỘI-LẬU (nước chảy từ trong
tay ra) chứng ðIẾC.