HOÀNG ĐẾ NỘI KINH TỐ VẤN - Trang 149

10

CHƯƠNG 60

CỐT KHÔNG LUẬN THIÊN





_________________________________ KINH VĂN ______________________________________


Hoàng-ðế hỏi rằng :

--. Trẩm nghe : PHONG là một thứ bắt ñầu sinh ra trăm bịnh. Dùng châm ñể ñiều trị nên như thế nào ?

Kỳ-Bá thưa rằng :

--. Phong từ ngoài vào người rét run, hãn ra ñầu nhức, mình nặng, ố hàn. Nên trị tại Phong-phủ, làm cho âm-

dương ñiều hoà. Bất túc thời bổ, hữu dư thời tả.

ðại phong phạm vào người, hãn ra. Cứu ở huyệt Y-hy. Huyệt Y-hy tại dưới Bối, cách ñường xương sống 3 tấc ;

lấy tay áp mạnh vào, bảo bịnh nhân kêu to lên 2 tiếng : Y-hy huyệt sẽ bật lên ở dưới tay.

Nếu thấy gió mà ghê gió : thích ở ñầu lông mày.

Nếu gáy ñau không gối ñược, thích ở khoảng Hoành-cốt tại trên vai.

Nếu lưng ñau như gãy xuống, dùng tay buông thõng xuống, ngang với ñầu khuỷu tay, chiếu ra xương sống, sẽ

cứu ở ñấy.

ðại phong phạm vào người, khiến cho gáy cổ ñau, nên thích ở Phong-phủ. Huyệt Phong-phủ tại Thượng-chuỳ

(Phong-phủ tức là huyệt của ðốc mạch).

ðau ở Biểu-lạc, quí hiếp, rút ra thiếu-phúc, vừa ñau vừa trướng, thích ở huyệt Y-hy.

« YÊU » ñau không thể cúi ngữa, ñau rút xuống âm-noãn : thích ở BÁT-GIAO.

Chứng THỬ LẬU, phát hàn nhiệt, thích ở Hàn-phủ. Huyệt Hàn-phủ lại gần huyệt Giải-vinh ở gần ñầu gối. Nếu

muốn lấy huyệt Uỷ-trung tại sau gối (khuỷu, kheo) thời bảo ñứng « vái » (vì ñứng vái thì ưỡn thẳng kheo ra, dễ

lấy huyệt) ; muốn lấy ở Túc-lâm thì bảo quì (Túc-lâm tức huyệt Dũng-toàn. Quì thời chìa hẳn lòng bàn chân ra,

thấy ñược huyệt ngay).

#. NHÂM MẠCH : phát sinh từ phía dưới Trung-cực, lên tới Mao-tế, vòng Phúc-lý, lên Quan-nguyên, ñến yết

hầu, qua mép (môi) vòng lên mắt.

#. XUNG MẠCH : phát sinh từ khí-nhai, cùng với kinh Thiếu-âm, qua Tề dẫn lên ñến Hung thời chia ñi.

--. Nhâm mạch mắc bịnh ở con trai bên trong kết thành 7 chứng SÁN ; con gái sinh chứng ðÁI-HẠ và GIẢ-

TỤ.—Xung mạch mắc bịnh khí nghịch và Lý-cập. – ðốc mạch mắc bịnh, xương sống cứng và ñau như gãy.

#. ðỐC MẠCH : phát sinh từ Thiếu-phúc, ở khoảng giữa hạ-cốt. Về con gái, buộc vào ðình-khổng (tức âm-hộ)

chỗ « khổng » ñó, tức là gốc của Niệu-khổng. Lạc của nó vòng âm-khí, hợp với Thoán-gian ; quanh ra Thoán-hậu,

chằng xuống ñiển, ñến thiếu-âm với Cự-dương.—Về Trung-lạc hợp với thiếu-âm, dẫn lên phía sau vế, xuất lên

« ích » rồi nối vào Thận. Cùng với mạch của kinh Thái-dương khởi ở phía trong ñầu mắt, lên trán, qua ñỉnh ñầu,

chằng vào óc. Rồi quanh xuống cổ, vòng xuống vai, qua Tích ñến Yêu, giáp với Lữ và chằng vào Thận.—Về con

trai, theo Hành ( tức sinh thực khí) ñếnThoán, cũng giống con gái. Một ñường do thiếu-phúc dẫn lên, qua giữa

rốn, suốt Tâm, tới hầu, lên mép, vong môi rồi buộc lên phía dưới 2 mắt.— Bịnh phát sinh ở mạch mày : từ thiếu

phúc xung lên Tâm mà ñau, không ñại tiện ñược, ñó gọi là XUNG SÁN. Ở con gái thời không thụ thai. Nếu phát ở

Tiền, hậu âm thời sẽ là các chứng LONG (tiểu buốt) TRĨ, DI-NỊCH, và ÁCH-CAN.

--. ðốc mạch phát bịnh trị ở ðốc-mạch, huyệt tại Cốt-thượng, quá lắm thời thích ở Tề-hạ-doanh.

--. Nếu thượng khí thở thành tiếng, trị ở giữa hầu, hoặc tại giữa Khuyết-bồn. nếu bịnh xung lên hầu, nên trị ở

Tiệm. Tiệm là nơi phân chi của ðốc mạch, ở gần mép.

--. ðầu gối như bận bịu khó co duỗi, nên trị ở « kiền » . Ngồi mà ñầu gối ñau, nên trị ở « cơ » (kiền với cơ tức

là chỗ cơ-quan, khớp xương). ðứng mà thấy nóng ở trong xương, nên trị ở Hài-gian. ðầu gối ñau, ñau suốt xuống

ngón chân cái, nên trị ở Quắc-trung.—Ngồi mà ñầu gối ñau như có vật gì bám vào, nên trị ở quan. ðầu gối ñau

không thể co duỗi, nên trị ở Bối-nội. ðầu gối ñau suốt xương ống như muốn gãy, trị ở Dương-minh Trung-du dao.

Nếu muốn trị sang nơi khác, thời trị ở Cự-dương, Thiếu-âm Doanh. – Ống chân ñau nhức không thể ñứng lâu, trị ở

Duy của Thiếu-dương, huyệt này tại trên Ngoại-khoa 5 tất.

Trên Phụ-cốt dưới Hoành-cốt là KIỀN ; giáp khoan là cơ ; Tất-giải là Hài-quan ; cái xương liền với gối là Liên-

hài ; trên HÀI là PHỤ ; trên Phụ là QUẮC ; trên Quắc là QUAN ; xương nằm ngang phía sau ñầu là CHẨM.

Thuỷ-du có 57 huyệt là : trên chân có 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt ; trên Phục-thố có 2 hàng, mỗi hàng 5 huyệt,

tả hữu mỗi bên ñều có 1 hàng, mỗi hàng 5 huyệt ; trên khoả ñều có 1 hàng, mỗi hàng 6 huyệt.

Huyệt Tuỷ-không tại sau não, 3 phân, và tại dưới Lô-tế, Nhuệ-cốt. Một ñường tại dưới Ngân-cơ ; 1 ñường tại

dưới Trung-phục-cốt phía sau cổ ; 1 ñường tại nơi rỗng không ở Tích-cốt. và tại trên Phong-phủ, dưới nơi rỗng

không ở Tích-cốt ; lại ở nơi rỗng không tại dưới Cẩu-cốt.—Vài huyệt Tuỷ-không tại mặt gần mũi ; hoặc ở miệng

xuống gần hai vai.-- Cốt-không ở 2 bắp tay, tại cạnh bắp tay. ---Tý-cốt-không ở cạnh Tý, cách khoả 4 tấc, ở vào

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.