20
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. Về khí, có khi nên ñến mà ñến, có khi nên ñến mà không ñến, có khi ñến mà thái quá là thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Nên ñến mà ñến là HOÀ ; nên ñến mà không ñến là « LAI KHÍ » bất cập ; chưa ñến mà ñến là « lai khí »
hữu dư.
(1)
Hoàng-ðế hỏi :
--. Nên ñến mà không ñến, chưa nên ñến mà ñến. Như thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. ðúng (ứng) là thuận, trái là nghịch ; Nghịch thời sinh biến, biến thời bịnh.
(2)
--. Thế nào là ñúng ?
--. Xét ở vật loại sinh ra biết là ñúng ; xét ở khí mạch, biết là ñúng. (3)
(1). ðây nói về sự Chủ tuế của tam âm tam dương, ñều có thái quá và bất cập khác nhau. «
nên ñến mà ñến »
ñó là cái
năm bình khí, không có thái quá và bất cập. Khí của 4 mùa, ñúng kỳ mà ñến, ñó tức là nhờ ở sự hoà bình của khí. Nếu mùa
Xuân nên ôn, mà còn Hàn, mùa Hạ nên nhiệt mà còn ôn… ñó là nên ñến mà không ñến, tức là « lai khí » bất cập. – Nếu chưa
ñến mùa Xuân mà ñã ôn, chưa ñến mùa Hạ mà ñã nhiệt, ñó là chưa nên ñến mà ñến, tức là « lai khí » hữu dư.
(2). Về cái năm bất cập, nên ñến mà không ñến ; về cái năm hữu dư, nên chưa ñến mà ñến… như thế là « ñúng » là
thuận ; Nếu cái năm bất cập, lại chưa nên ñến mà ñã ñến, cái năm hữu dư, lại nên ñến mà không ñến… Như thế là trái, là
nghịch.
(3). «
Vật loại sinh ra biết là ñúng… »
Như cái năm Quyết-âm tư thiên, loài mao trùng thời tĩnh. Loài vũ-trùng thời Dục
(sinh nở) ; năm Thiếu-âm tư thiên : cỏ cây sớm tốt… năm Thái-âm tư thiên : muôn vật ñều tốt (vinh)… ðó là các loài sinh vật
ñúng vói các tiết hậu tư thiên
. – « xét ở khí mạch biết là ñúng »
như Thái-âm tư thiên, hàn khắp Thái-hư, Dương-khí không
phát triển ; Dương-minh tư thiên, Dương-minh chuyền lịnh, nóng bức khắp nơi ; Thái-âm tư thiên âm khí chuyên chính, Dương-
khí rút lui… Lại như : Quyết-âm khí ñến, mạch ứng ra HUYỀN ; Thiếu-âm khí ñến mạch ứng ra CÂU ; Thái-âm khí ñến, mạch
ứng ra TRẦM ; Thiếu-dương khí ñến, mạch ðẠI mà PHÙ ; Dương-minh khí ñến, mạch ðOẢN mà SẮC ; Thái-dương khí ñến,
mạch ðẠI mà TRƯỜNG v.v… ñều là sự « ñúng » của khí và mạch.
Phụ : giải thêm về Tiêu-Bản và Trung-kiến. – Phàm Hoả, Táo. Phong. Hàn. Nhiệt. Thấp …. Là cái khí chủ trị, ñều bảo là cái
« bản » của 6 khí. Còn cái khí « Trung kiến » nó lại là « trung khí » ở trong 6 khí. Gồm cả cái « tiêu » của 6 khí trên kia mà nói,
thời bản ở trên, tiêu ở dưới, trung-khí ở vào khoảng giữa của Tiêu-Bản… Cho nên nói : «
ở dưới bản, là sự « kiến » của trung ;
ở dưới sự « kiến » là tiêu của khí ».
Về « trung khí », ở tam âm tam dương ñều có, cũng như chồng vợ phối hợp cùng giữ gìn
lẫn nhau. Mà Tạng-phủ và kinh mạch ở con người cũng ñều tương ứng như vậy. Cho nên bản tiêu của kinh Thiếu-dương, mà
« trung kiến » là Quyết-âm ; bản tiêu của kinh Quyết-âm mà trung-kiến là Thiếu-dương, ñều « lẫn » có « trung khí » ñể cùng
giữ gìn nhau. Vậy thời ðỞM, TAM-TIÊU ở Thiếu-dương kinh, cũng « lạc » với CAN và TÂM-BÀO ; mà CAN, TÂM-BÀO ở Quyết-
âm kinh cũng « lạc » với ðỞM và TAM-TIÊU ñể lẫn cùng giao thông với nhau. Bản, tiêu của Dương-minh mà « trung kiến » là
Thái-âm. Bản, tiêu của Thái-âm mà trung kiến là Dương-minh. ðều lẫn do « trung-khí » ñể cùng giữ gìn nhau. Vậy thời VỊ và
ðẠI-TRƯỜNG ở Dương-minh cũng « lạc » với TỲ và PHẾ, mà TỲ, PHẾ ở Thái-âm kinh « lạc » với VỊ và ðẠI-TRƯỜNG ñể cùng
giao thông với nhau. Bản, tiêu của Thái-dương mà trung-kiến là Thiếu-âm. Bản, tiêu của Thiếu-âm mà trung-kiến là Thái-
dương, ñều « lẫn » lo trung khí ñể cùng giữ gìn nhau. Vậy thời BÀNG-QUANG, TIỂU-TRƯỜNG ở Thái-dương kinh cũng « lạc »
TÂM với THẬN. THẬN với TÂM ở Thiếu-âm kinh cũng « lạc » BÀNG-QUANG và TIỂU-TRƯỜNG… ñể cùng giao thông với nhau. –
«
Bản, tiêu không giống, khí ứng khác tượng… ».—
Tức là 2 khí của Thái-dương và Thiếu-âm. Vì : ở trên Thái-dương, Hàn-khí
chủ trị, thế là tiêu Dương mà bản Hàn, không giống nhau ; ở trên Thiếu-âm, Nhiệt khí chủ trị, thế là Tiêu-âm, Bản nhiệt không
giống nhau…
_________________________________ KINH VĂN ______________________________________
Hoàng-ðế hỏi :
--. ðịa lý, ứng với 6 tiết, khí vị thế nào ?
Kỳ-Bá thưa rằng :
--. Bên hữu hiển-minh, là vị của Quân-hoả. Bên hữu quân hoả, lui một bộ, thời Tướng-hoả chủ trị ; lại ñi một
bộ thời Thổ-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Kim-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Thuỷ-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời
Mộc-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Quân-hoả chủ trị.
(1)
(1). « khí vị » là nói về cái bộ vị chủ trị của 6 khí. « HIỂN MINH » (nghĩa ñen là toả sáng – hình dung từ) tức là DẦN. Dần
tiết hậu lập-Xuân, tức là « sơ chi khí » (cái khí bắt ñầu của một năm, cùng của 6 kinh). Bên hữu Hiển-minh là vị của Quân-hoả,
tức là « nhị chi khí » ». « Lui lại một bộ » tức là do bên hữu mà lui chuyển. Bên hữu quân hoả là vị của Thiếu-dương Tướng-
hoả, chủ về « tam chi khí ». « lại ñi một bộ » tức là dời sang một vị, thuộc Thái-âm Thấp-thổ, chủ về « tứ chi khí ». Lại ñi một
bộ thuộc Dương-minh Táo-kim, chủ về « ngũ chi khí ». Lại ñi một bộ, thuộc Thái-dương Hàn-thuỷ, chủ về « lục chi khí ». Lại ñi
một bộ, thuộc về Quyết-âm Phong-mộc chủ về « sơ chi khí ». Lại ñi một bộ, thuộc về Thiếu-âm Quân-hoả làm chủ, thế là ñã
« chu » mà lại bắt ñầu.