HOÀNG ĐẾ NỘI KINH TỐ VẤN - Trang 181

20

_________________________________ KINH VĂN ______________________________________

Hoàng-ðế hỏi :

--. Về khí, có khi nên ñến mà ñến, có khi nên ñến mà không ñến, có khi ñến mà thái quá là thế nào ?

Kỳ-Bá thưa rằng :

--. Nên ñến mà ñến là HOÀ ; nên ñến mà không ñến là « LAI KHÍ » bất cập ; chưa ñến mà ñến là « lai khí »

hữu dư.

(1)

Hoàng-ðế hỏi :

--. Nên ñến mà không ñến, chưa nên ñến mà ñến. Như thế nào ?

Kỳ-Bá thưa rằng :

--. ðúng (ứng) là thuận, trái là nghịch ; Nghịch thời sinh biến, biến thời bịnh.

(2)

--. Thế nào là ñúng ?

--. Xét ở vật loại sinh ra biết là ñúng ; xét ở khí mạch, biết là ñúng. (3)


(1). ðây nói về sự Chủ tuế của tam âm tam dương, ñều có thái quá và bất cập khác nhau. «

nên ñến mà ñến »

ñó là cái

năm bình khí, không có thái quá và bất cập. Khí của 4 mùa, ñúng kỳ mà ñến, ñó tức là nhờ ở sự hoà bình của khí. Nếu mùa
Xuân nên ôn, mà còn Hàn, mùa Hạ nên nhiệt mà còn ôn… ñó là nên ñến mà không ñến, tức là « lai khí » bất cập. – Nếu chưa
ñến mùa Xuân mà ñã ôn, chưa ñến mùa Hạ mà ñã nhiệt, ñó là chưa nên ñến mà ñến, tức là « lai khí » hữu dư.

(2). Về cái năm bất cập, nên ñến mà không ñến ; về cái năm hữu dư, nên chưa ñến mà ñến… như thế là « ñúng » là

thuận ; Nếu cái năm bất cập, lại chưa nên ñến mà ñã ñến, cái năm hữu dư, lại nên ñến mà không ñến… Như thế là trái, là
nghịch.

(3). «

Vật loại sinh ra biết là ñúng… »

Như cái năm Quyết-âm tư thiên, loài mao trùng thời tĩnh. Loài vũ-trùng thời Dục

(sinh nở) ; năm Thiếu-âm tư thiên : cỏ cây sớm tốt… năm Thái-âm tư thiên : muôn vật ñều tốt (vinh)… ðó là các loài sinh vật
ñúng vói các tiết hậu tư thiên

. – « xét ở khí mạch biết là ñúng »

như Thái-âm tư thiên, hàn khắp Thái-hư, Dương-khí không

phát triển ; Dương-minh tư thiên, Dương-minh chuyền lịnh, nóng bức khắp nơi ; Thái-âm tư thiên âm khí chuyên chính, Dương-
khí rút lui… Lại như : Quyết-âm khí ñến, mạch ứng ra HUYỀN ; Thiếu-âm khí ñến mạch ứng ra CÂU ; Thái-âm khí ñến, mạch
ứng ra TRẦM ; Thiếu-dương khí ñến, mạch ðẠI mà PHÙ ; Dương-minh khí ñến, mạch ðOẢN mà SẮC ; Thái-dương khí ñến,
mạch ðẠI mà TRƯỜNG v.v… ñều là sự « ñúng » của khí và mạch.

Phụ : giải thêm về Tiêu-Bản và Trung-kiến. – Phàm Hoả, Táo. Phong. Hàn. Nhiệt. Thấp …. Là cái khí chủ trị, ñều bảo là cái

« bản » của 6 khí. Còn cái khí « Trung kiến » nó lại là « trung khí » ở trong 6 khí. Gồm cả cái « tiêu » của 6 khí trên kia mà nói,
thời bản ở trên, tiêu ở dưới, trung-khí ở vào khoảng giữa của Tiêu-Bản… Cho nên nói : «

ở dưới bản, là sự « kiến » của trung ;

ở dưới sự « kiến » là tiêu của khí ».

Về « trung khí », ở tam âm tam dương ñều có, cũng như chồng vợ phối hợp cùng giữ gìn

lẫn nhau. Mà Tạng-phủ và kinh mạch ở con người cũng ñều tương ứng như vậy. Cho nên bản tiêu của kinh Thiếu-dương, mà
« trung kiến » là Quyết-âm ; bản tiêu của kinh Quyết-âm mà trung-kiến là Thiếu-dương, ñều « lẫn » có « trung khí » ñể cùng
giữ gìn nhau. Vậy thời ðỞM, TAM-TIÊU ở Thiếu-dương kinh, cũng « lạc » với CAN và TÂM-BÀO ; mà CAN, TÂM-BÀO ở Quyết-
âm kinh cũng « lạc » với ðỞM và TAM-TIÊU ñể lẫn cùng giao thông với nhau. Bản, tiêu của Dương-minh mà « trung kiến » là
Thái-âm. Bản, tiêu của Thái-âm mà trung kiến là Dương-minh. ðều lẫn do « trung-khí » ñể cùng giữ gìn nhau. Vậy thời VỊ và
ðẠI-TRƯỜNG ở Dương-minh cũng « lạc » với TỲ và PHẾ, mà TỲ, PHẾ ở Thái-âm kinh « lạc » với VỊ và ðẠI-TRƯỜNG ñể cùng
giao thông với nhau. Bản, tiêu của Thái-dương mà trung-kiến là Thiếu-âm. Bản, tiêu của Thiếu-âm mà trung-kiến là Thái-
dương, ñều « lẫn » lo trung khí ñể cùng giữ gìn nhau. Vậy thời BÀNG-QUANG, TIỂU-TRƯỜNG ở Thái-dương kinh cũng « lạc »
TÂM với THẬN. THẬN với TÂM ở Thiếu-âm kinh cũng « lạc » BÀNG-QUANG và TIỂU-TRƯỜNG… ñể cùng giao thông với nhau. –
«

Bản, tiêu không giống, khí ứng khác tượng… ».—

Tức là 2 khí của Thái-dương và Thiếu-âm. Vì : ở trên Thái-dương, Hàn-khí

chủ trị, thế là tiêu Dương mà bản Hàn, không giống nhau ; ở trên Thiếu-âm, Nhiệt khí chủ trị, thế là Tiêu-âm, Bản nhiệt không
giống nhau…


_________________________________ KINH VĂN ______________________________________

Hoàng-ðế hỏi :

--. ðịa lý, ứng với 6 tiết, khí vị thế nào ?

Kỳ-Bá thưa rằng :

--. Bên hữu hiển-minh, là vị của Quân-hoả. Bên hữu quân hoả, lui một bộ, thời Tướng-hoả chủ trị ; lại ñi một

bộ thời Thổ-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Kim-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Thuỷ-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời

Mộc-khí chủ trị ; lại ñi một bộ thời Quân-hoả chủ trị.

(1)


(1). « khí vị » là nói về cái bộ vị chủ trị của 6 khí. « HIỂN MINH » (nghĩa ñen là toả sáng – hình dung từ) tức là DẦN. Dần

tiết hậu lập-Xuân, tức là « sơ chi khí » (cái khí bắt ñầu của một năm, cùng của 6 kinh). Bên hữu Hiển-minh là vị của Quân-hoả,
tức là « nhị chi khí » ». « Lui lại một bộ » tức là do bên hữu mà lui chuyển. Bên hữu quân hoả là vị của Thiếu-dương Tướng-
hoả, chủ về « tam chi khí ». « lại ñi một bộ » tức là dời sang một vị, thuộc Thái-âm Thấp-thổ, chủ về « tứ chi khí ». Lại ñi một
bộ thuộc Dương-minh Táo-kim, chủ về « ngũ chi khí ». Lại ñi một bộ, thuộc Thái-dương Hàn-thuỷ, chủ về « lục chi khí ». Lại ñi
một bộ, thuộc về Quyết-âm Phong-mộc chủ về « sơ chi khí ». Lại ñi một bộ, thuộc về Thiếu-âm Quân-hoả làm chủ, thế là ñã
« chu » mà lại bắt ñầu.



Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.