HOÀNG ĐẾ NỘI KINH TỐ VẤN - Trang 39

39


(1)-. Năm Tạng do sự tương khắc mà truyền lẫn nhau gọi là TỬ-ÂM ; do sự tương sinh mà truyền lẫn nhau gọi là SINH-DƯƠNG.

Như : Can truyền sang Tâm, Tâm truyền sang Tỳ, Tỳ truyền sang Phế, Phế truyền sang Thận, ñều gọi là SINH-

DƯƠNG. -- . Nếu : Tâm truyền Phế, Phế truyền Can, Can truyền Tỳ, Tỳ truyền Thận, Thân truyền Tâm.. ñều gọi là TỬ-ÂM.

Do sự tương sinh của Dương-tạng mà truyền, cho nên chẳng qua 4 ngày (số chẳn) thời chết ; do sự tương khắc của

Âm-tạng mà truyền, cho nên chẳng qua 3 ngày (số lẻ) thời chết.

(2)-. Can-mạch truyền Phế, Phế truyền ðại-trường, ðại-trường truyền Vị, Vị truyền Tỳ, Tỳ truyền Tâm, Tâm truyền Tiểu-trường,

Tiểu-trường truyền Bàng-quang, Bàng-quang truyền Thận, Thận truyền Tâm-bào-lạc, Tâm-bào-lạc truyền Tam-tiêu, Tam-
tiêu truyền ðởm, ðởm truyền Can…. Một Tạng một Phủ, một Thư (giống cái) một Hùng (giống ñực) âm dương cùng xen
nhau như cái vòng tròn không chổ ñứt. – ðến như Can truyền Tâm, Tâm truyền Phế, Phế truyền Thận, Thận truyền Tỳ…. ñó
ñều là kinh khí ñã tuyệt, không sao chữa ñược.

(3)-. Phế truyền Thận, cũng là một loại Sinh-dương. Nhân Phế truyền Thận ñều thuộc về Tân-tạng (giống cái). Thủy-tạng mà lại

truyền sang cái tạng không thắng ñược là Tỳ-thổ, nên gọi là “TỊCH-ÂM”. ðều là chứng chết, không chữa ñược.


KINH VĂN ________________________________________________________________________

Nếu kết về Dương thời THỦNG Ở TỨ CHI

(1)

Nếu kết về Âm thời TIỆN HUYẾT một thăng ; tái kết thời tiện huyết 2 thăng ; tam kết thời 3 thăng

(2)

.

Nếu kết ở khoảng âm dương khe nhau, nhiều về bên Âm, ít về bên Dương, thời gọi là THẠCH-THỦY, thủng ở

Thiếu-phúc

(3)

.

Hai Dương kết gọi là TIÊU

(4)

Ba Dương kết gọi là CÁCH

(5)

Ba Âm kết gọi là THỦY

(6)

Một Âm một Dương kết, gọi là HẦU TÝ

(7)

.



(1)-. ðây nói về cái khí âm dương không hòa, tự kết mà gây nên bịnh. Tứ chi là gốc của mọi khí Dương. Khí theo về Hình, vì khí

kết nên hình THỦNG (sưng). Câu này là tóm cả 3 kinh Dương mà nói.

(2)-. Âm khí kết ở bên trong mà không lưu hành ñược. Thời huyết sẽ ngừng tụ mà tiết trở xuống. Một âm-kết, tiện huyết một

thăng (tiếng Nôm gọi là “thưng”, mỗi thưng bằng chia năm một phần lít). Hai âm-kết tiện huyết 2 thăng, ba âm kết tiện
huyết 3 thăng…. ðây là khái quát cả 3 Âm mà nói.

Án : Biện-Bạch-Thiên nói : “

mạch có Dương-kết, Âm-kết, lấy gì ñể phân biệt ? – ðáp rằng : mạch PHÙ mà SÁC, ăn ñược mà

không ñại tiện, gọi là Dương-kết ; mạch TRẦM mà TRÌ, không ăn ñược, thân thể nặng nề, ñại tiện lại rắn, gọi là Âm-kết” .

Xem ñó thời biết : muốn phân biệt âm dương khí kết, nên xét ở “khứ, chí, phù, trầm, trì, sác” của mạch ñể nhận rõ là Âm
hay Dương.

-- THỦNG Ở TỨ CHI : biết là Tam-dương ñều kết ; tiện huyết 3 thăng biết là 3 Âm ñều kết.
-- Thấy hiện ra chứng “TIÊU”, biết là kết tại Nhị-dương, sẽ lấy phương pháp của Nhị-dương mà chữa ; thấy hiện ra chứng

“CÁCH” biết là kết tại Tam-dương, nên lấy phương pháp của Tam-dương ñể chữa.

(3)-. Về thân thể con người, bên ngoài là Dương, bên trong là Âm ; VỊ là dương, THẬN là âm. Chứng SƯNG này nó lọt vào bên

trong thân hình, bên ngoài Tạng phủ, và ở vào chỗ trống rỗng của Vị với Thận cách nhau.

-- THẠCH-THỦY : tức là Thận-thủy, Thận là cửa ngỏ của Vị. Cửa ngỏ không thông lợi, nên tụ lại ở ñó mà thành bịnh. Chứng

này lệch nhiều về bên Thận-tạng, cho nên mới là nhiều âm ít dương và THỦNG ở Thiếu-phúc.

(4)-. Nhị-dương tức là Dương-minh VỊ-khí. “TIÊU” là một chứng “khát” : uống vào bao nhiêu cũng hết. Bởi vì Dương-minh khí

kết nên cái chất âm-dịch của Thủy cốc không sinh ra ñược, mới gây nên chứng TIÊU-KHÁT (chứng này có nhiều nguyên
nhân, sẽ giải rõ thêm ở dưới ).

(5)-. Tam-dương : là Thái-dương Bàng-quang. Thái-dương là một cơ quan chủ hóa sinh ra khí ; mà khí ñó gốc từ Bàng-quang,

do “nội cách” mà truyền ra “hung-hiếp” ; lại do hung hiếp mà ñạt ra phu biểu. Nếu dương khí kết thời Cách-khí không thông.
Phía trước “nội-cách” nhằm vào chỗ “bí-môn” của Vị-quản. Vì cách khí nghịch lên, nên sự ăn uống cũng bị nghẽn tắc không
thông, nên gọi là bịnh “CÁCH”.

(6)-. Tam-âm tức là Túc Thái-âm TỲ. Tỳ là một cơ quan chuyển vận. Vì Tỳ-khí kết, nên những chất nước vào vị không bố tán ra

ñược, thành chứng THỦY-DỊCH.

(7)-. Nhất-âm Nhất-dương tức là Quyết-âm với Thiếu-dương.

Quyết-âm Phong-mộc chủ về khí, mà nhờ ñược sức hỏa hóa của Thiếu-dương. Phong với Hỏa, hai khí kết lại, thời kim-

khí sẽ bị thương,vì thế nên gây chứng HẦU-TÝ (HẦU là cuống họng, TÝ là ñau hoặc vít nghẽn)—tức là chứng ñau trong
cuống họng.

-------------------------------------------
PHỤ ÁN : về chứng “TIÊU” ở ñây chỉ nói Hai-dương kết gọi là TIÊU. Nhưng ở thiên MẠCH YẾU TINH VI LUẬN lại có nói : “

do

chứng ðẢN thành ra Tiêu-trung”.

-- thiên KỲ BỊNH LUẬN nói :”….

chuyên thành chứng TIÊU KHÁT….”

-- TÀ KHÍ TẠNG PHỦ BỊNH HÌNH THIÊN ở Linh-Khu có nói:

….

tiêu, bản….”

-- THIÊN KHÍ HUYẾT LUẬN lại có nói các chứng

: “ Phế tiêu, Cách tiêu…”

khác nhau. ðem mấy thuyết trên ñây hợp với thuyết

“TAM-TIÊU” của ñời sau, thời biết 5 tạng ñều có chứng TIÊU-ðẢN. như : về Thượng-tiêu, thời một tên gọi là CAO-TIÊU, một
tên gọi là CÁCH-TIÊU.

* BỊNH CƠ nói : Thượng tiêu tức là Phế. Uống nước nhiều mà ăn ít, ñại tiện như thường mà tiểu tiện trong và lợi. ðó là TÁO ở

thượng-tiêu.Về phép trị liệu nên thấm thấp và nhuận táo. – Lại nói : về chứng CAO-TIÊU, lưỡi ñỏ và nứt, khát quá ñòi uống
nước luôn.

-- Lưu-Hà-Giang nói : “

uống nước nhiều mà tiểu tiện nhiều, gọi là TIÊU-KHÁT”.

ðó là chỉ về chứng ở Thượng-tiêu mà nói.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.