KHI YÊU CẦN NHIỀU DŨNG CẢM - Trang 364

[14]

Dandi là tên địa danh, nhưng trong tiếng Sanskrit/Hindi cũng có nghĩa

là gậy.

[15]

Những nữ diễn viên xinh đẹp và nổi tiếng của Ấn Độ, xuất thân từ Nam

Ấn.

[16]

Baraat: nghi lễ đưa chú rể tới nơi tổ chức hôn lễ, có âm nhạc và nhảy

múa, chú rể ngồi trên ngựa.

[17]

Lehnga: loại váy dài thêu nhiều hoạ tiết, thường được mặc trong các dịp

lễ hội, đám cưới ở Bắc Ấn.

[18]

Satsang: hình thức thiền hoặc yoga, nghe giảng về nhân sinh quan.

[19]

Khus sharbat: đồ uống được chiết xuất từ rễ cây khus, một loài thực vật

giống như cỏ.

[20]

Chutney: một loại xốt đặc làm từ hoa quả, giấm, đường và gia vị, có

nguồn gốc và phổ biến ở Ấn Độ.

[21]

Jalebi: một loại bánh ngọt có hình như chiếc vòng hoặc sợi mì. Bánh

được làm từ bột ủ lên men chiên vàng với bơ và được rưới một lớp xi rô
đường.

[22]

Chole bhature: món ăn kết hợp giữa đậu xốt gà cay (chole) và bánh mì

rán (bhatoora)

[23]

Kachori: một loại bánh tròn, dẹt, làm bằng bột mì nhồi đậu và các loại

gia vị.

[24]

Một thứ đồ uống phổ biến của người Ấn, được chế biến từ trà đen,

gừng và các gia vị khác, pha thêm sữa đặc.

[25]

Các nhân vật trong truyền thuyết của Ấn Độ.

[26]

IIMB: Học viện quản lý Bangalore, Ấn Độ.

[27]

Dosa: món ăn sáng được làm từ bột gạo và đậu lăng để lên men, như

bánh kếp.

[28]

Một hình thức trang trí dân gian Ấn Độ với những hoa văn từ bột gạo

tại một khu vực trên sàn nhà. Rangoli thường được làm trong các dịp lễ để
chào đón các vị thần

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.