LÀM BẠN VỚI HÌNH, LÀM TÌNH VỚI CHỮ - Trang 141

Phim đôi khi không có lời thoại, chỉ có âm nhạc và giọng thuyết minh,
giữ vai trò dẫn dắt kịch bản. Cho dù phim có lời thoại, voice over vẫn
thường được sử dụng vào đoạn kết phim để gợi nhắc tên sản phẩm:

Kotex xì tin - Tự tin khoe cá tính.
Rexona - Không làm bạn thất vọng.
7UP Revive - Khơi lại hứng khởi.

S

upers

/ Phụ đề.

Nó đơn giản là dòng chữ xuất hiện vài giây, vừa đủ người xem ghi
nhận, sau đó biến mất. Vai trò của supers là minh họa cho hình ảnh để
làm rõ thông điệp. Supers có thể xuất hiện độc lập, hoặc cùng khung
hình với voice over/voice talent. Những phim sử dụng supers thường có
tiết tấu êm đềm, bởi nếu nhịp phim quá nhanh, chuyển cảnh liên tục,
chỉ có mắt thần chứ mắt người làm sao đọc nổi supers.

C

omputer Graphic Animation (CG)

/ Kỹ xảo máy tính.

Từ này là thuật ngữ khó dịch chính xác, có thể hiểu như dạng kỹ xảo
đặc biệt được tạo ra bởi máy tính chứ không phải máy quay. Ví dụ, xe
máy đang chạy bỗng biến hình thành người máy, hay hộp trà mở ra cả
cánh đồng trà. Ngoài CG, phim quảng cáo còn có Special Effect, hiệu
ứng đặc biệt về cháy nổ, làn khói (trong quảng cáo mì gói, hạt nêm),
không gian hư cấu...

A

ir | On-Air

/ Phát sóng | Đang phát sóng.

Từ “Air” dùng nhiều trong ngữ cảnh TVC lần đầu lên sóng truyền hình.
Sau khi chiến dịch quảng cáo kết thúc, TVC dừng phát sóng, từ được
dùng là Off-Air.

O

ff-Line | On-Line

/ Bản dựng thô | Bản dựng hoàn thiện.

Sau khi quay xong, phim được cắt ráp, lồng nhạc, lồng tiếng và hiệu
ứng. Tất cả ở dạng thô chờ kiểm duyệt, gọi là Off-Line. Qua bước kiểm
duyệt, tiếp theo là phần hậu kỳ. Nó giống tô son đánh phấn cho người
mẫu trước khi xuất hiện trên sàn catwalk. Kết quả cuối cùng là bản
dựng hoàn thiện. Bản đẹp, sẵn sàng phát sóng, gọi là On-Line.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.