Bắc Hà phủ : bốn huyện, một trăm ba chín xã, một trại.
An Bang xứ : một phủ, ba huyện, tám mươi bốn xã, một trăm
hai trại.
Nghi Hóa phủ : ba huyện, hai chu, một trăm hai mươi tám động.
Hỉ Hưng phủ : một huyện, năm chu, bảy mươi hai trại.
An Tây phủ : mười chu, năm mươi tám động.
Kình Sơn xứ : một phủ Tràng Kénh
, phủ Bãi Chu, một trăm
ba mươi mốt xã, hai mươi sáu trại.
Thái Nguyên Xứ : Phú Bằng phủ, bảy huyện, hai chu, một trăm
hai mươi bốn xã.
Thảo Nguyên phủ : một huyện, một chu, tám mươi xã, mười ba trại.
Cao Bằng phủ : bốn chu, một trăm ba mươi hai xã, ba mươi lăm
trại.
Phương Thiên phủ là Kẻ Chợ : hai huyện, kể những phường phố,
chẳng có xã.
Thọ Xương huyện : Mười tám phường.
Quảng Đức huyện : mười tám phương.
Cả và thiên hạ : năm mươi mốt phủ, một trăm bảy mươi hai huyện,
bốn mươi tám chu, bảy nghìn chín trăm tám mươi bảy xã.
Nước Annam đi bề dọc từ Kẻ Quảng cho giáp cõi Đại Minh, đi bộ
năm mươi ngày.