Yiddish cận đại xuất hiện, ngày càng giống tiếng Slav và nặng tính phương
ngữ hơn. Cuối cùng, tiếng Yiddish hiện đại phát triển trong thế kỷ 18. Dạng
văn học của nó được biến đổi hoàn toàn trong giai đoạn 1810-1860, ở
những thành phố của cộng đồng Do Thái Đông Âu, khi báo và tạp chí tiếng
Yiddish trở nên phổ biến, ngành kinh doanh sách tiếng Yiddish phát triển
mạnh. Các nhà ngữ văn và ngữ pháp đã dọn dẹp nó. Đến năm 1908, nó đủ
độ phức tạp để những người ủng hộ tổ chức một hội nghị tiếng Yiddish thế
giới ở Czernowitz. Khi dân số Do Thái ở Đông Âu tăng lên, ngày càng
nhiều người nói, đọc và viết nó. Đến cuối những năm 1930, nó là ngôn ngữ
chính của khoảng 11 triệu người.
Yiddish là một sinh ngữ phong phú, là tiếng nói đời thường của một sắc
dân đô thị. Nó có hạn chế về nguồn gốc. Có rất ít từ trong tiếng Yiddish chỉ
động vật hay chim muông. Nó gần như không có từ vựng quân sự. Những
khiếm khuyết đó được bù đắp từ tiếng Đức, tiếng Ba Lan, tiếng Nga. Tiếng
Yiddish rất giỏi trong chuyện vay mượn: từ tiếng Ả-rập, từ tiếng Hebrew-
Aram, từ bất cứ thứ tiếng gì đến với nó. Mặt khác, nó đóng góp cho tiếng
Hebrew và tiếng Anh-Mỹ. Tuy nhiên, phẩm chất chủ chốt của nó nằm ở sự
tinh tế bên trong, nhất là khi mô tả các loại người và cảm xúc con người.
Nó là ngôn ngữ của sự lọc lõi chốn thành thị, của kẻ lót đường thông minh;
của bi ai, cam chịu, khổ đau, những thứ được nó làm cho vơi đi bằng sự hài
hước, mỉa mai cùng cực và mê tín. Isaac Bashevis Singer, người sử dụng
tiếng Yiddish vĩ đại nhất, chỉ ra rằng nó là thứ tiếng duy nhất chẳng bao giờ
được người nắm quyền lực sử dụng.
Tiếng Yiddish là ngôn ngữ tự nhiên cho một quốc gia Do Thái hồi sinh, vì
nó được sử dụng rộng rãi và nó đang sống; trong nửa sau thế kỷ 19 nó bắt
đầu khá nhanh trong việc sản sinh ra một nền văn học lớn gồm truyện, thơ,
kịch, tiểu thuyết. Nhưng có nhiều lý do tại sao nó không thể hoàn thành số
phận đã định của mình. Vai trò của nó đầy những nghịch lý. Nhiều giáo sĩ
coi nó là ngôn ngữ của phụ nữ, vốn không đủ thông minh hay học vấn để
học bằng tiếng Hebrew. Mặt khác, người maskil Đức còn gắn nó với Chính