Phương Tự (Muusô cũng từng trụ trì), Kyôto lâm hạ (Đại Đức Tự,
Diệu Tâm Tự, Long An Tự (Genshô =Huyền Chiếu trụ trì). Ngoài ra,
còn có Cao Nguyên Tự, Phật Thông Tự, Bổ Nham Tự (Chigan = Trí
Nham trụ trì)
Miền bắc đảo Kyuushuu:
Vùng Dazaifu: Thánh Phúc Tự (trong thập sát), Thừa Thiên Tự,
Sùng Phúc Tự. Ngoài ra còn có Vạn Thọ Tự (trong thập sát).
Takuan Sôhô (Trạch Am Tông Bành, 1573-1645),
kiếm khách và thầy của đế vương.
**Chú thích
- Shôgun sáng nghiệp mạc phủ Muromachi (địa danh một khu
vực triong kinh đô Heian). Nguyên ông tên là Túc Lợi Cao Thị, được
thiên hoàng ban cho chữ Tôn (cả hai chữ đều có âm là Taka). Lúc đầu
ủng hộ cuộc vương chính trung hưng đời Kemmu, sau đổi thái độ, lập
thiên hoàng Kômyô (Quang Minh) của Bắc Triều. Được phong Chinh
Di Đại Tướng Quân, gọi tắt là Tướng Quân (Shôgun).
- Lợi sinh, trong ngôn ngữ nhà Phật, có nghĩa là làm lợi cho
chúng sinh, làm cho chúng sinh hạnh phúc.
- Ankokuji (An Quốc Tự) vốn là tên một tự viện tông Nichiren
(Nhật Liên) dựng lên vào thời mạc phủ Kamakura trên khu đất cũ nơi
tăng Nichiren (1222-82) giảng "rishô ankoku ron" (lập chính an quốc
luận) về đạo trị nước. Tư tưởng của Nichiren sau sẽ đúc kết thành một
văn bản cùng tên gửi cho shikken Tokiyori họ Hôjô vào năm 1260.
Việc đó làm ông bị nhà nước lưu đày.
- Thiên hoàng Go-Daigo được họ Ashikaga trước ủng hộ sau
phản bội, phải lui vào rừng núi Yoshino lập chính quyền Nam Triều và
chết đi trong uất hận. Do đó, việc xây Tenryuuji có mục đích an ủi
vong linh thiên hoàng nhưng cũng để hòa giải hai triều đình Nam Bắc
và thống nhất dân tộc.
- Saihôji (Tây Phương Tự) nhưng "phương" ở đây viết với
thảo đầu, có nghĩa là hương thơm.Nguyên tên Saihôji là Tây Phương