- Nghĩa là "những lời Kôun để lại", một tập bình luận về thơ.
Kôun (Canh Vân) là biệt hiệu của Kazan-in Nagachika, một nhà quí
tộc, học giả và thi nhân thời Nam Bắc Triều, sau khi ông xuất gia.
- Kyôka (Cuồng ca): một loại thơ waka hài hước và hạ cấp,
bắt nguồn từ dòng thơ trào lộng đời xưa và thịnh hành từ thời
Kamakura, Muromachi cho đến thời Edo trung kỳ.
- Ichijô Kanera là một nhà quí tộc cuối đời Muromachi, làm
quan cực phẩm, bác học đa tài, tinh thông cổ điển Nho, Phật lại giỏi về
Waka.
- Bản Đông chỉ chung các tiểu quốc miền đông.
- Có hai cách đọc: rinka và ringe. Ringe đặc biệt là lối đọc
Phật giáo.
- Chữ daimyô được dùng từ cuối đời Heian để chỉ những ai
(myôshu) = danh chủ) có quyền nhận một diện tích đất đai nhà nước
(công điền) có qui mô lớn (myôden =danh điền) để khai khẩn và đóng
thuế. Sau đó nó biến đổi qua các thời để cuối cùng mang ý nghĩa lãnh
chúa, chư hầu cho Shôgun, trong một thể chế phong kiến "quân sự chỉ
huy".
- Đại học Ryuukoku (Ryuukoku Daigaku) là một tư thục vùng
Kyôto, thuộc hệ phái Tịnh Độ Chân Tông chùa Honganji, trở thành
đại học dưới thời Meiji (1888).
- Wabicha là một hình thức uống trà, lưu hành ở Nhật dưới
thời Momoyama (hậu bán thế kỷ 16, lúc đại thần Toyotomi Hideyoshi
cai trị). Tên Wabicha được gọi để phân biệt với Shoincha (thư viện trà)
của thời kỳ văn hóa gọi là Higashiyama. (bắt đầu từ 1483, cuối thế kỷ
15, lúc Shôgun Ashikaga Yoshimasa lập sơn trang trên núi cùng tên.
Sơn trang ấy nay là Ginkakuji.
- Xin xem hệ phổ (2). Sôshin (Tông Thâm) là đồ tôn 5 đời
của Kanzan Egen (Quan Sơn Huệ Huyền).
- Chùa thiền ở địa vị cao, người trụ trì được gọi là hòa thượng
và được ban hoàng y, tử y. Xuất thế có một nghĩa là "có danh với đời"