cường khác biệt hóa. Chương 3 đã trình bày công nghệ sản phẩm có
thể trở thành điểm mấu chốt trong việc đạt được chi phí thấp như thế
nào, còn Chương 4 đã thảo luận về những thay đổi trong quy trình
công nghệ có thể là vấn đề cốt lõi cho khác biệt hóa như thế nào (một
chiến thuật mà các doanh nghiệp Nhật Bản ưa chuộng).
Chiến lược công nghệ của doanh nghiệp mở rộng vượt qua cả sản
phẩm và quy trình R&D được định nghĩa theo cách truyền thống cũng
rất quan trọng. Công nghệ có mặt ở nhiều nơi trong chuỗi giá trị, chi
phí tương đối và khác biệt hóa cũng thay đổi tùy theo sự thay đổi của
toàn bộ chuỗi. Theo đó, việc phân tích một cách hệ thống mọi công
nghệ của doanh nghiệp sẽ cho thấy những khu vực mà tại đó có thể
giảm chi phí hoặc tăng cường khác biệt hóa. Ví dụ, ngày nay, phòng
hệ thống thông tin sẽ có ảnh hưởng nhiều hơn phòng R&D trong việc
thay đổi công nghệ tại doanh nghiệp. Những công nghệ quan trọng
khác như vận tải, quản lý nguyên vật liệu, thông tin liên lạc và tự
động hóa văn phòng cũng đáng chú ý hơn những tình huống bất
thường hoặc các lưu ý không chính thức. Cuối cùng là việc phát triển
tại tất cả các vùng công nghệ cần được điều phối để đảm bảo tính nhất
quán và khai thác được mối quan hệ qua lại giữa chúng.
Crown Cork & Seal là một thí dụ rõ nét cho liên kết giữa chiến lược
công nghệ và lợi thế cạnh tranh. Crown tập trung vào những ngành
nghề của người mua đã được chọn lựa trước và cung cấp sản phẩm
hộp cùng với dịch vụ đáp ứng cao. Crown thực hiện rất ít hoặc không
dựa trên cơ sở nghiên cứu và cũng không tiên phong đưa ra sản phẩm
mới nào. Đúng hơn là phòng R&D của họ được tổ chức để giải quyết
những rắc rối cụ thể của khách hàng trên cơ sở kịp thời, và nhanh
chóng bắt chước những cải tiến sản phẩm thành công khác. Tiếp đó,
phương pháp nghiên cứu & phát triển của Crown đã gần như hỗ trợ
được cho chiến lược tập trung của họ. Các chính sách công nghệ của