phận bằng plastics so với các bộ phận bằng kim loại). Những khác
biệt này thường mang theo hàm ý về quy trình sản xuất hoặc năng lực
đàm phán của nhà cung cấp.
Bao bì . Các loại sản phẩm có thể khác nhau theo cách thức đóng
gói và từ đó là khác nhau theo cách giao hàng, chẳng hạn giao đường
dạng rời hoặc đóng bao, hoặc bia tươi so với bia đóng chai. Điều này
chuyển thành những khác biệt trong chuỗi giá trị của cả doanh nghiệp
lẫn của người mua.
Hoạt động . Những khác biệt trong hoạt động của sản phẩm như
mức áp lực, tính tiết kiệm nhiên liệu và độ chính xác thường có liên
quan đến công nghệ và thiết kế của các chủng loại sản phẩm, phản
ánh những khác biệt trong nghiên cứu & phát triển, sự am hiểu sản
xuất và kiểm nghiệm sản phẩm.
Sản phẩm mới so với những sản phẩm bán sau sản phẩm chính
hoặc những sản phẩm thay thế . Những sản phẩm thay thế thường đi
qua những chuỗi giá trị xuôi dòng hoàn toàn khác so với những sản
phẩm mới thực sự, và chúng có thể khác biệt theo những yếu tố khác
như là độ nhạy cảm về giá của người mua, các chi phí chuyển đổi và
thời gian giao hàng cần có.
Sản phẩm so với những dịch vụ hoặc thiết bị phụ trợ . Sự khác biệt
giữa sản phẩm chính và những sản phẩm, dịch vụ phụ trợ thường là
một chỉ số chính cho mức nhạy cảm về giá, khả năng thực hiện khác
biệt hóa, các chi phí chuyển đổi và chuỗi giá trị cần có.