[7]
Báo chữ to: tiếng Hán là Đại tự báo, là tờ báo dán tường để tuyên truyền thông tin cho
quảng đại quần chúng, được dán khắp nơi trong thời kỳ Cách mạng văn hóa Trung Quốc.
[8]
Biệt bảo: một nghề trong xã hội Trung Quốc cũ, để chỉ những người chuyên đi tìm kiếm
những cổ vật, báu vật quý hiếm.
[9]
Bát kỳ: Chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu vào đời nhà Thanh, mỗi
đơn vị được phân biệt bởi một màu cờ, tổng cộng có tám màu.
[10]
Ngựa vang: Tiếng lóng vùng Đông Bắc ám chỉ bọn thảo khấu.
[11]
Liễu Trang tướng pháp: là tác phẩm do Viên Củng, đời Minh, Trung Quốc viết trên cơ
sở lựa chọn tinh hoa tướng thuật của nhiều bậc tướng pháp kỳ nhân.
[12]
Hỏa hầu: Sự điều tiết vận chuyển sức nóng của lửa trong quá trình luyện đan, “hỏa hầu
chưa đủ đượm” ở đây ý chỉ trình độ chưa đủ điêu luyện.
[13]
Miến Điện: hay Myanmar, một số nước phương Tây thì dùng tên “Burma” để chỉ đất
nước này.
[14]
Phi đầu man: loại yêu quái trong truyền thuyết thường xuất hiện dưới hình hài con
người, ban đêm đầu và cơ thể tách rời nhau, phần đầu đi khắp nơi săn mồi.
[15]
Xà rông: trang phục của người dân một số nước Myanma, Campuchia, Malaysia... gồm
một tấm vải có hoa văn quấn quanh người từ thắt lưng trở xuống.
[16]
Chim Diệu sí: một loại chim thần, theo tiếng Miến Điện phát âm là Karaweik.
[17]
Buddha: tiếng Phạn có nghĩa là Đức Phật.
[18]
Sông Irrawaddy: là tên gọi cũ của sông Ayeyarwady, sông dài nhất chảy theo hướng
Bắc - Nam của Myanma.
[19]
[20]
Máy bay tiêm kích: là loại máy bay do Anh chế tạo, được sử dụng rộng rãi trong Thế
chiến thứ hai, có hình dạng giống con muỗi, tên tiếng anh là Mosquito.
[21]
Thực vật bì sinh: Các loài thực vật sống bám trên thân cây; thực vật khí sinh là những
thực vật cổ thụ cao lớn, rễ không ăn trong đất mà lơ lửng trong không trung.
[22]
Tô tem: Tôn giáo của người nguyên thủy, coi một động vật hay thực vật nào đó là tổ
tiên của mình và thờ nó.
[23]
Thạch quyển: Là lớp vỏ cứng ngoài cùng của các hành tinh có đất đá, bao gồm lớp vỏ
và tầng trên cùng của quyển Manti.