[31] Crispin: Nhân vật thằng ở khôn ngoan láu cá trong hài kịch Ý xưa,
và kịch của La Sazeu.
[32] Nguyên văn là Amphitryon: Tên một nhân vật thần thoại Hy Lạp
trở thành danh từ chung chỉ người hiếu khách, chiêu đãi khách.
[33] Lucullus: Một tướng La Mã, trước Công lịch, nổi tiếng về xa hoa.
[34] Đây là nói ăn bánh thánh trong lễ nhà thờ Giatô.
[35] Đây nói cuộc thất trận của Napoléon ở Mạc Tư Khoa.
[36] Tên cuốn tiểu thuyết của nhà văn Mỹ Fenimoreu Cupeu (1787-
1851), đầy chuyện hoang đường.
[37] Tu sĩ dòng thánh Bruno sống trong những xà lim cách xa nhau.
[38] Botany bay: Vịnh của Úc thời đó có thiết lập một trại giam những
tội phạm bị đày biệt xứ của nước Anh.
[39] Tiếng La tinh: Những bậc hiển hách: Tác phẩm của nhà văn Ý
Petracce (1304-1347).
[40] Alcofribas: Tên giả của Rabelais, bí danh ghi vào tác phẩm
Gacgăngchuya (Gargantuar) và Păngtagruyen (Pantagruel) khi xuất bản
năm 1534 (Alcofribas Nassier do những chữ tên Francois Rabelais đảo lộn
mà thành).
[41] Saint Simon (1760-1825): Nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp.
[42] Azote: Cho dặm. từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là: Thiếu sự sống: ở đây
ý muốn nói làm cho câu chuyện nhạt nhẽo, mà vui.
[43] Từ lời của Louis XVIII khi được bọn nước ngoài đưa về Pháp tái
lập nền quân chủ, ý muốn coi như' quên đi và xoá bỏ mời chuyện trước,