Seidensticker dùng chữ “work of emptiness” với sự tán đồng của
Kawabata.
Tạp chí Văn số 16 (tháng 9. 1991), trang 96: “Thi pháp của thơ haiku
làthi pháp của chân không. Trọng tâm của bài thơ không nằm trong các
chữ mà nằm trong cái mà nó để trống... Seidensticker nhận xét: “Tôi
cho rằng nên xếp Kawabata vào dòng văn chương mà ta có thể dò đến
tận những bậc thầy haiku của thế kỷ mười bảy.”
Sau đó trong tạp chí Văn số 51 - 52 (tháng 2. 1996) trong bài “Truyện
ngắn trong lòng bàn tay”, trang 138, chúng tôi có thể nói thêm về “thi
pháp chân không” của Kawabata.
Tiếng Nhật là Shôshiki no meijin (Táng thức danh nhân).
Tiếng Nhật là Eien no tabibito (Vĩnh viễn lữ nhân), theo cách gọi của
Mishima Yukio.
Diễn văn của Anders Usterling trong buổi lễ trao tặng giải Nobel văn
chương 1968. Dịch theo bản Anh ngữ “The Nobel prize for literature
1968”, 1999, The Nobel Foundation.
Dẫn theo Donald Keene trong cuốn “Dawn to west”, Fiction, New York,
1984, trang 807.
Thủy nguyệt, Chu Sỹ Hạnh dịch, Tạp chí Văn số đặc biệt về Kawabata,
1969, Sài Gòn, trang 90, 91 và 95.
Xứ tuyết, Chu Việt dịch, Trình Bày, Sài Gòn, 1969, trang 9, 12 và 13.
Xứ tuyết, sđd, trang 206.
Xứ tuyết, sđd, trang 63.