NHỊ ĐỘ MAI - Trang 146

Binh sự: Việc binh. Lư Kỷ sai đem binh đi bắt Khâu Khôi.
thần-tử: Tôi con.

[Back to the top]

Khi quân: Dối vua.
lộng quyền vi phi: Lộng quyền làm bậy.
trở đậu quân-cơ: Làm ngăn-trở, chậm-trễ việc quân.
can liên: Dính-dáng giây-dưa đến, liên-lụy, vạ lây.
họ Hoàng: Đây là trỏ vào quan Hoàng-môn tức hoạn-quan hay quan Thị-
hầu chực ở hậu-cung.
Long-côn: Roi của vua.
niêm hoàng: Tờ chiếu chỉ của vua viết bằng vàng và niêm phong lại, nên
gọi là "niêm hoàng" cũng như đằng hòang.
tận pháp: Hết phép.
súc-sinh: Giống vật nuôi trong nhà, tiếng khinh-bỉ, đây trỏ Lư, Hoàng.
Đông-cung: Cung bên đông, nơi Thái-tử (con cả nhà vua) ở, nên cũng gọi
Thái-tử là Đông-cung.

[Back to the top]

Bố mầy: các hoạn-quan theo tiếng xưng hô chữ Hán thường gọi là "Công-
công" hay "lã công". Chữ "Bố mầy" phải chăng do những chữ đó dịch
chạnh đi,
Lỵ Giang-tây đạo: Nhậm chức ở đạo Giang-tây.
Thái Câu: Xem chú-thích ở trên.
thanh giản: Trong-sạch, giản-dị.
nhân tình: Do chữ tố cá nhân tình, ý nói giao-thiệp thù phụng người cho
được việc.
thông phỉ: Giao-thông với giặc.
thâm-trầm: Sâu, chìm, ý nói người sâu-sắc.
Lòng người là sắt, phép công là lò : Câu này do câu chữ " nhân tâm như
thiết, quan pháp như lô ".
Đỉa, giăng thẳng nọc, đuối, vì-vụt roi: Câu này nói nọc thẳng ra như con

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.