Binh sự: Việc binh. Lư Kỷ sai đem binh đi bắt Khâu Khôi.
thần-tử: Tôi con.
[Back to the top]
Khi quân: Dối vua.
lộng quyền vi phi: Lộng quyền làm bậy.
trở đậu quân-cơ: Làm ngăn-trở, chậm-trễ việc quân.
can liên: Dính-dáng giây-dưa đến, liên-lụy, vạ lây.
họ Hoàng: Đây là trỏ vào quan Hoàng-môn tức hoạn-quan hay quan Thị-
hầu chực ở hậu-cung.
Long-côn: Roi của vua.
niêm hoàng: Tờ chiếu chỉ của vua viết bằng vàng và niêm phong lại, nên
gọi là "niêm hoàng" cũng như đằng hòang.
tận pháp: Hết phép.
súc-sinh: Giống vật nuôi trong nhà, tiếng khinh-bỉ, đây trỏ Lư, Hoàng.
Đông-cung: Cung bên đông, nơi Thái-tử (con cả nhà vua) ở, nên cũng gọi
Thái-tử là Đông-cung.
[Back to the top]
Bố mầy: các hoạn-quan theo tiếng xưng hô chữ Hán thường gọi là "Công-
công" hay "lã công". Chữ "Bố mầy" phải chăng do những chữ đó dịch
chạnh đi,
Lỵ Giang-tây đạo: Nhậm chức ở đạo Giang-tây.
Thái Câu: Xem chú-thích ở trên.
thanh giản: Trong-sạch, giản-dị.
nhân tình: Do chữ tố cá nhân tình, ý nói giao-thiệp thù phụng người cho
được việc.
thông phỉ: Giao-thông với giặc.
thâm-trầm: Sâu, chìm, ý nói người sâu-sắc.
Lòng người là sắt, phép công là lò : Câu này do câu chữ " nhân tâm như
thiết, quan pháp như lô ".
Đỉa, giăng thẳng nọc, đuối, vì-vụt roi: Câu này nói nọc thẳng ra như con