để phủ an dân chúng các địa-phương.
Chức ti phận tiểu: Chức thấp phận nhỏ.
thượng-hiến: Quan trên.
lệnh-tiễn kỳ-bài: đã chú-thích ở trên.
vô lương: Không có lương-tâm.
nhất tự: Chữ nhất.
tam liên: Ba hồi thống
Tuần-thú đại thiên: Thay vua đi tuần thú.
Khâm kỳ: Kỳ-hạn đi khâm-mạng.
[Back to the top]
mã-đầu: Bến tàu đỗ.
linh sàng: Giường thờ người chết gọi là linh-sàng, nghĩa là cái giường
thiêng, cũng như quan-tài gọi là linh-cữu.
Chín chữ cù-lao: Câu này do câu " ai ai phụ-mẫu sinh ngã cù-lao" nghĩa là
thương thay cha mẹ, sinh ta khó nhọc ; trong thơ Lục-nga kinh Thi có chín
chữ nói về công khó-nhọc của cha mẹ đối với con, cho nên ta thường nói
"chín chữ cù lao " hay là " cửu tự cù lao" cũng thế,
vương-mệnh tại thân: mệnh vua ở mình, nghĩa là mình mang mệnh-lệnh
của nhà vua.
Tiêu thiều nhã nhạc: Sáo và nhạc thiều là đồ nhã nhạc cũng như âm-nhạc.
ngũ-thục, mấy bàn tam-sinh: ngũ-thục có lẽ là ngũ quả hay ngũ cốc ?
Tam sinh : lễ thịt trâu,dê, lợn.
minh-tinh: Cờ nêu. Đó là một tấm lụa hay vải đỏ, người ta dùng phấn
trắng viết quan-chức, họ tên người chết, treo vào một cái giá hay một cần
nêu dẫn đi trước cữu trong khi đưa ma. Lúc hạ huyệt thì đem tấm lụa ấy
phủ lên trên mặt cữu. ( Ngô học lục).
Thái bảo: là chức của vua Đường truy-tặng Mai-công.
Hạ-liêu: quan dưới, tức thuộc viên.
phù-quan: phò quan-tài.
[Back to the top]