tối linh-từ: Đền rất thiêng.
Kể năm, ba bốn trăm thừa đã lâu: Kể từ đời Hán đến đời Đường.
Nữ-đồng, võ-sĩ: Trẻ gái và lính võ,
bảo-kiếm, một bên tỳ-bà: Bảo kiếm : Gươm báu ; tỳ-bà : Đàn.
tiểu-man: Mán nhỏ, tiếng gọi khinh-bỉ, đây chỉ vào vua Phiên.
Công-tào: Quan hầu, bộ-hạ.
hiền-nhân: người hiền.
Nặng bề sơn-hải nhẹ thân yêu-kiều: Sơn-hải : lời thề non hẹn biển ; yêu-
kiều : Nói về thân gái mềm-mại tươi-đẹp.
phu-phụ đoàn viên: Vợ chồng sum họp vuông tròn.
nữ-sứ: Sứ-giả đàn-bà.
phu quí phụ vinh: Chồng sang trọng, vợ sung-sướng.
đầu hà: gieo mình xuống sông.
đại-quốc: Nước lớn, tức nước Tàu, tiếng gọi tôn.
Trung-châu: Nơi đồng bằng phồn hoa đô-hội, văn-vật, khác với nơi rừng
rú mọi rợ - thượng-du -,
bốn câu lưu đề: Thơ đề đền Chiêu Quân của Hạnh Nguyên :
Khóa mả hòa Phiên bề quốc ơn,
Tây-phang phiêu đãng ám tiêu hồn,
Hán-gia cung khuyết kim hà tại,
Độc bả tỳ-bà xuất Nhạn-môn.
Nghĩa là :
Nhảy ngựa đi hòa Phiên báo ân vua
gió Tây lay động làm tiêu-tan cả hồn-vía,
cung-điện nhà Hán nay còn đâu,
chỉ còn văng vẳng tiếng đàn tỳ-bà ngoài cửa Nhạn.