Tây phong lịch lịch bích ngô thu,
Thao thiết thanh trung xứ xứ sầu,
Mạc đạo ngô tâm đa thảm thiết,
Chinh phu bách vạn diệc đê đầu .
Nghĩa là :
Gió tây thổi rụng lá ngô-đồng báo tin mùa Thu ,
Tiếng gió xào xạc nơi nào cũng nghe buồn.
Đừng bảo chỉ riêng một mình ta thảm thiết,
Ngay trăm vạn quân-lính cũng cúi đầu ngẫm-nghĩ.
[Back to the top]
Thổ-binh: lính thổ, quân lính người thổ-trước, tức là quân của nước Sa-đà
đi theo hầu đón rước Hạnh Nguyên lúc bấy giờ.
Tô-quân: tức Tô Vũ. Sứ-thần đời Hán-vũ-đế đi sứ rợ Hung-nô, bị Hung-nô
giữ lại bắt đi chăn dê 19 năm mới được tha về. Thổ dân kính phục là người
kiên trung, lập đền thờ ở nơi Tô Vũ chăn dê khi trước, có lẽ là núi Hà-lan ?
khuôn nguyệt, vẻ đan: Khuôn trăng ; vẻ đan : mùi son, màu đỏ.
vịnh miếu, vịnh sơn: Thơ vinh Miếu :
Ngọa tuyết thôn triên bất khẳng hàng,
Kỷ phiên cáo nhạn bả thư truyền.
Thủ trì phù tiết tồn trung hiếu,
Hận mục Hồ dương thập cửu niên.
Nghĩa là :
Nằm tuyết, nuốt lông chẳng chịu hàng ,
mấy phen bảo chim nhạn mang thư về.
Tay cầm ấn cờ giữ vững lòng trung hiếu,
chăn dê rợ Hồ 19 năm.