HẠ TẦNG CƠ SỞ, THƯỢNG TẦNG CƠ SỞ
Hạ tầng cơ sở là nền tảng bên dưới của xã hội. Thí dụ kinh tế là hạ
tầng cơ sở. Nhiều người hiểu hạ tầng cơ sở là những lớp dân ở phía dưới là
lầm.
Trái với hạ tầng cơ sở là thượng tầng cơ sở, tức là nói tầng trên, lớp
trên (như thượng tầng không khí). Thượng tầng kiến trúc là những xây
dựng ở bên trên cơ sở kinh tế của xã hội, như chính trị, văn học, nghệ thuật,
đạo đức, tôn giáo.
Nên nói thêm một chút về chữ hạ tầng. Ngoài danh từ hạ tầng cơ sở,
có một danh từ được nhắc nhở đến luôn là « hạ tầng công tác ». Hạ tầng
công tác là kỷ luật nhắm đưa một hay nhiều người phạm lỗi ra khỏi cương
vị chỉ huy (hay ra khỏi hẳn cơ quan), không cho người phạm lỗi được thủ
một vai lãnh đạo. Dần dần, chữ « hạ tầng công tác » có một ý nghĩa rộng
hơn để chỉ một biện pháp nhắm đưa một người phạm pháp từ trên xuống
một tầng lớp thấp hơn. Thí dụ : anh ấy không còn được làm chánh sự vụ
nữa, bị hạ tầng công tác rồi, bây giờ chỉ còn là nhân viên quèn.
Hạ tầng công tác nhẹ hơn hạ bệ. Hạ bệ là truất đi, bãi đi. Thí dụ : Hạ
bệ Staline.