PHÂN CHIA, PHÂN CẤP, PHÂN TÁN, PHÂN
HÓA, PHÂN ĐỊNH
Nói về đất nước chia đôi, ta thường dùng chữ phân chia, qua phân. Thí
dụ : sau hiệp định Genève, đất nước ta phân chia làm hai mảnh, lấy sông
Bến Hải làm ranh. Hay : dưới thời Thập Nhị Sứ quân, đất nước qua phân,
nhân dân đồ thán.
Về quân sự, ta hay dùng chữ phân tán. Thí dụ : đánh để phân tán lực
lượng địch. Danh từ phân tán cùng nghĩa với phân hóa, nhưng phân tán có
nghĩa là chia ra làm nhiều phần, chớ phân hóa ngoài ra lại có ý là chia ra
nhiều phần đối lập nhau. Thí dụ : Bắt được địch, ta không giết, nhưng đãi
ngộ họ, tẩy não họ, rồi cho họ về, nhằm mục đích phân hóa địch, một khi
họ trở về nước họ.
Phân hóa giai cấp cũng có nghĩa là chia ra nhiều giai cấp đối lập nhau
để dễ cai trị, vì làm như thế thì nhân tâm bị phân hóa.
Cũng nói về giai cấp, còn danh từ phân cấp, nhưng phân cấp không có
nghĩa là chia ra thành nhiều cấp, nhưng là chia ra cho các cấp. Phân cấp
quản lý là chia việc quản lý cho nhiều cấp. Chữ phân cấp đây cũng tựa như
phân công, nghĩa là chia công việc cho nhiều người theo khả năng và yêu
cầu.
Phân định thành phần giai cấp nghĩa là chia ra và xác định thành phần
của các giai cấp.