NÓI CÓ SÁCH - Trang 53

KHẮC PHỤC, CHẾ NGỰ, KHỐNG CHẾ, TUẦN

HÓA

Mấy danh từ này có ý nghĩa gần giống nhau nên có nhiều người dùng

không mấy đắt.

Khắc phục, danh từ thường được dùng nhiều, có nghĩa là thắng những

khó khăn, vượt những khó khăn để đạt tới mục đích ấn định. Thí dụ : Khắc
phục các khó khăn.

Khắc phục khuyết điểm là sửa chữa các khuyết điểm để tiến tới một

kết quả tốt đẹp hơn.

Chế ngự cũng có nghĩa là cố gắng, nhưng trong cố gắng này có hàm ý

bắt phục tòng. Chế ngự cùng nghĩa với chinh phục. Thí dụ : chế ngự thiên
nhiên.

Khi nói chế ngự tâm tính mình, đè nén dục vọng của mình, danh từ «

khắc chế » đắt hơn. Nhưng khi nói một người chủ xiệc khắc phục một con
sư tử, bắt nó phục tòng để làm trò theo ý muốn của mình thì nên dùng danh
từ « tuần hóa ». Thí dụ : người ấy đã tuần hóa một con sư tử.

Khống chế cũng có nghĩa là bắt khuất phục, bắt phải phục nhưng trong

chữ « khống chế » có ý nghĩa kiểm soát và chi phối bằng sức mạnh hay
quyền lớn. Thí dụ : máy bay Mỹ khống chế không phận của Bắc Việt trong
hai năm 1968, 1969.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.