KHẮC PHỤC, CHẾ NGỰ, KHỐNG CHẾ, TUẦN
HÓA
Mấy danh từ này có ý nghĩa gần giống nhau nên có nhiều người dùng
không mấy đắt.
Khắc phục, danh từ thường được dùng nhiều, có nghĩa là thắng những
khó khăn, vượt những khó khăn để đạt tới mục đích ấn định. Thí dụ : Khắc
phục các khó khăn.
Khắc phục khuyết điểm là sửa chữa các khuyết điểm để tiến tới một
kết quả tốt đẹp hơn.
Chế ngự cũng có nghĩa là cố gắng, nhưng trong cố gắng này có hàm ý
bắt phục tòng. Chế ngự cùng nghĩa với chinh phục. Thí dụ : chế ngự thiên
nhiên.
Khi nói chế ngự tâm tính mình, đè nén dục vọng của mình, danh từ «
khắc chế » đắt hơn. Nhưng khi nói một người chủ xiệc khắc phục một con
sư tử, bắt nó phục tòng để làm trò theo ý muốn của mình thì nên dùng danh
từ « tuần hóa ». Thí dụ : người ấy đã tuần hóa một con sư tử.
Khống chế cũng có nghĩa là bắt khuất phục, bắt phải phục nhưng trong
chữ « khống chế » có ý nghĩa kiểm soát và chi phối bằng sức mạnh hay
quyền lớn. Thí dụ : máy bay Mỹ khống chế không phận của Bắc Việt trong
hai năm 1968, 1969.