TRANH ĐẤU, TRANH THỦ, TRANH CHẤP
Danh từ được dùng rất nhiều từ ngày cách mạng tháng tám bùng lên là
danh từ tranh đấu.
Tranh đấu (cũng như đấu tranh), là sử dụng triệt để và tích cực mọi
phương pháp nhằm đánh bại đối phương để giành lấy phần thắng về mình.
Trong chữ đấu tranh giai cấp, ta phải hiểu rằng đây là một cuộc vật lộn
giữa các giai cấp đối lập để tranh lấy quyền lợi, phía giai cấp thống trị thì
giành quyền lợi cho phe mình còn giai cấp bị trị thì tranh đấu để đánh bại
giai cấp thống trị.
Tranh đấu tư tưởng là một cuộc đấu tranh làm cho tư tưởng đúng đắn
thắng lợi. Chữ này cũng giống như chữ đấu trí. Chữ tranh luận có ý hẹp
hơn : bàn cãi để tìm ra lẽ phải. Thí dụ : tranh luận để xem việc nới rộng
chiến tranh có nên không – tranh luận về giá trị một cuốn tiểu thuyết. Chữ
tranh biện cũng giống như chữ tranh luận, tranh cãi. Thí dụ : tranh biện,
tranh cãi gay go về vấn đề nghệ thuật vị nhân sinh.
Cũng được người ta dùng nhiều là chữ tranh thủ. Tranh thủ có ý mạnh
hơn chữ tranh đấu : tranh đấu chỉ là tìm mọi phương pháp để giành lấy
thắng lợi về mình, còn tranh thủ là tranh đấu lấy thắng lợi và giữ lấy, hay cố
gắng lôi cuốn về phía mình để làm lợi khí, để làm hậu thuẫn hay vây cánh.
Thí dụ : Về lãnh vực ngoại giao, trong bao nhiêu năm nay cả thế giới đều
tìm cách tranh thủ các nước Phi Châu. Tranh thủ thời gian có một ý nghĩa
khác thế một chút : sử dụng một khoảng thời gian để làm một công việc
đáng lẽ phải làm vào lúc khác. Thí dụ : tranh thủ giờ nghỉ để đi về nhà thăm
vợ và mua bán. Do đó, chữ tranh thủ thời gian dần dần có một ý nghĩa rộng
rãi hơn : thay vì một lúc khác mới làm công việc đó, nhưng làm ngay để
cướp thì giờ. Thí dụ : tình hình nguy cấp lắm rồi, ta không thể chờ đợi được
nữa, phải tranh thủ thời gian để cướp ngay lấy dân, kẻo sang tay địch mất.