NÓI CÓ SÁCH - Trang 81

BỔ SUNG, BỔ TÚC, BỔ TRỢ BỔ KHUYẾT, BỔ

DI

Chữ « bổ » có nghĩa là tăng thêm. Bổ dưỡng là làm tăng thêm sức

khoẻ cho toàn thân (thuốc bổ dưỡng, thức ăn bổ, thuốc bổ thận). Vì thế
trong những danh từ bổ sung, bổ túc, bổ trợ, bổ khuyết, bổ di đều có ý tăng
thêm vào, nhưng mỗi danh từ có một ý khác nhau và dùng cũng khác nhau.

Bổ khuyết là bù vào chỗ thiếu. Thí dụ : tài liệu của ông không đúng

phải bổ khuyết mới được.

Bổ di cũng là bổ thêm vào chỗ thiếu sót cho đầy đủ. Thí dụ : Kiến

thức của anh ta nông cạn lắm, cần phải học hỏi nhiều để bổ di.

Chữ « bổ sung » có ý nghĩa thiếu và cần phải thêm vào cho tốt đẹp

hơn. Thí dụ : bổ sung quân số, bổ sung tài chánh.

Bổ túc là gia thêm cho đầy đủ, nhưng thường dùng vào những trường

hợp trừu tượng, như bổ túc văn hoá cho cán bộ, bổ túc ý kiến cho bài văn
hoàn hảo hơn.

Riêng danh từ bổ trợ không có nghĩa thiếu, nhưng là cái nọ giúp cho

cái kia đầy đủ hơn. Bổ trợ cũng tựa như hỗ trợ (giúp đỡ lẫn nhau). Thí dụ :
bài văn ấy được ý nhưng từ chưa chỉnh phải sửa lại từ để bổ trợ cho ý.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.