(39) http://www.medaloffreedom.com/JohnPaulVann.htm.
(40) Once upon a Distant War, trang 214-219.
(41) A Bright Shining Lie, trang 205-206; Sheehan giải thích rằng
“trận chiến này được biết đến với tên gọi là trận Ấp Bắc thay vì trận Bác
bởi vì tin tức về cuộc chiến đều bao gôm chữ 'ấp', nghĩa là một 'làng' như là
một phần của địa danh”.
(42) Tôi sử dụng nhiều chi tiết từ cuốn The Battle of Ap Bac, Vietnam
của Toczek và A Bright Shining Lie của Sheehan.
(43) Once upon a Distant War, trang 224.
(44) A Bright Shining Lie, 277.
(45) Tệp Ắp Bắc, Hộc 86, Tài liệu của Sheehan.
(46) The U.S. Army in Vietnam. Trích từ ấn phẩm tái bản của loạt Tài
liệu về Lịch sử Quân đội Mỹ, Trung tâm Lịch sử Quân sự của Lục quân
Mỹ, trang 634; Đánh giá của Lục quân Mỹ về Ấp Bắc nêu “Tầm quan trọng
của trận Ấp Bắc vượt ra ngoài khuôn khổ một trận đánh. Thất bại này là
một điềm báo cho những gì sẽ xảy đến. Với việc giờ đây đã có thể thách
thức các đơn vị VNCH với sức mạnh tương đương trong các trận đánh
mang hơi hướng chính quy, Việt Cộng đang tiến tới một bước quyết liệt hơn
trong cuộc chiến tranh cách mạng”.
(47) Tài liệu Việt Cộng về trận Ấp Bắc, 2-1-1963, Tệp Ấp Bắc, Hộc
86, Tài liệu của Sheehan.
(48) A Bright Shining Lie, trang 277-8.
(49) E-mail, 10-10-2006
(50) Xem David Halberstam, The Making of a Quagmire (New York:
Nhà xuất bản Ballantine Books, 1968).
(51) Trích lời trong Once upon a Distant War, trang 13.
(52) The Powers That Be, trang 450. Xem Daniel C. Hallin, The
“Uncensored War”: The Media and Vietnam (Berkeley: Nhà xuất bản
University of California Press, 1989), trang 41.
(53) Sheehan có lần hỏi Bà Nhu rằng bà ta có nghĩ là Cộng sản đã xâm
nhập vào báo chí Mỹ hay không. “Chắc chắn rồi”, Bà Nhu đáp. Cộng sản
“luôn chọn những tổ chức nổi tiếng hoặc nghiêm túc nhất như Đại học