(Boston: Nhà xuất bản Beacon Press, 1971), trang 408-514; Mục 1, trang
408-457.
(26). http://www. statecraft. org/ Chương8. html.
(27) Paul M. A. Linebarger, Psychological Warfare. (Washington,
D.C.: Nhà xuất bản Infantry Journal Press, 1948).
(28) A General of the Secret Service, trang 83-84.
(29) Trích dẫn trong Những huyền thoại để lại .
(30) Lansdale nói với Shaplen, 8-6-1982, Hộc 1, Tệp 14, Tài liệu của
Lansdale. Xem Stanley Kamow, “In Vietnam, the Enemy Was Right Beside
Us”, báo Washington Star, 22-3-1981.
(31) Stanley Karnow, Vietnam: A History (New York: Nhà xuất bản
Viking, 1983), trang 214; xem thêm Sài Gòn, Việt Nam, Ghi chép làm hồ sơ
lưu, 9-9-1963, Hộc 22, Tệp 1, UPI, Tài liệu của Sheehan.
(32) R. B. Smith, An International History of the Vietnam War, tập 2
(New York: Nhà xuất bản St. Martin's, 1985), trang 58.
(33) FRUS, 1961-1963, tập 1, Việt Nam, trang 179.
(34) Xem Andrew Preston, The War Council: McGeorge Bunđy, the
NSC, and Vietnam (Cambridge, MA: Nhà xuất bản Harvard University
Press, 2006), trang 91.
(35) Maxwell Taylor, Swords and Plowshares (New York: Nhà xuất
bản Perseus Books, 1990), trang 228-229.
(36) “Taylor to Kennedy”, 3-11-1961, FRUS 1961-1963, Việt Nam,
tập 1, trang 478; xem từ trang 477-532 để đọc toàn bộ báo cáo.
(37) Những yêu cầu mới này có thể làm đổi thay sự cam kết vốn chỉ
đơn thuần giới hạn trong vai trò cố vấn. Tháng 2-1962, Bộ chỉ huy Viện trợ
quân sự của Mỹ tại Việt Nam (MACV) đã ra đời, thay thế MAAG. Cơ cấu
chỉ huy mới này đã hiện thực hóa sự gia tăng của vai trò cố vấn của Mỹ đối
với Quân lực VNCH.
(38) “Kế hoạch Staley-Taylor là kế hoạch 'chiến tranh đặc biệt' được
quân đội Sài Gòn thực hiện dưới sự chủ trì của các cố vấn Mỹ”. Thất bại
của chiến tranh đặc biệt, 1961-65. Số 1, Nghiên cứu Việt Nam (Hà Nội,
Xunhasaba, 1965).