Phạm Xuân Ẩn đã giúp xâu chuỗi các sự kiện.
(2) http://www.pownetwork.Org/bios/s/s602.htm. Xem Richard
Dudman, Forty Days with the Enemy: The Story of a Journalist Held
Captive by Guerrillas in Cambodia (New York: Nhà xuất bản Liveright
Press, 1971); Kurt Volkert và T. JeffWilliams, A Cambodian Odyssey and
The Deaths of 25 Journalists (Lincoln, NE: Nhà xuất bản Writer's Showcase
Press, 2001). http://www.mekong.net/cambodia/missing.htm.
(3) Robert Sam Anson, War News: A Young Reporter in Indochina
(New York: Nhà xuất bản Random House, 1989), trang 27. Chương này lấy
tư liệu từ câu chuyện kể của Anson trong cuốn War News (Tin chiến sự)
cũng như từ các cuộc trao đổi với ông Ẩn và Anson.
(4) Sách đã dẫn, trang 15.
(5) William Tuohy, Dangerous Company (New York: Nhà xuất bản
Morrow, 1987), trang 117.
(6) Larry Berman, Lyndon Johnson's War: The Road to Stalemate in
Vietnam (New York: Nhà xuất bản W. W. Norton, 1989), trang 194-197.
(7) Xem Larry Berman, No Peace, No Honor: Nixon, Kissinger and
Betrayal in Vietnam (New York: Nhà xuất bản Free Press, 2001), trang 49-
50.
(8) War News, trang 38-40.
(9) War News, trang 70.
(10) War News, trang 64; phỏng vấn riêng với Anson.
(11) War News, trang 64.
(12) Jason Felch & Marlena Telvick, “Unsung Hero”, tạp chi
American
journalism
Review,
tháng
6
và
7.2004.
http://www.ajr.org/Article.asp?id=3699;
xem
thêm
http://www.muckraker.org/
content/
néws_events/
McCullochBio.pdf#search='Frank%20 McCulloch'; Wallace Terry, “Time's
Frank
McCulloch:
In
the
Eye
of
the
Hurricane”,
http://www.wa.org/TheVeteran/2002_ll/mcculloch.htm.
(13) Được trích dẫn trong David Halberstam, The Powers That Be
(New York: Nhà xuất bản Knopf, 1979), trang 472.