PHẬT THUYẾT ĐẠI THỪA VÔ LƯỢNG THỌ TRANG NGHIÊM THANH TỊNH BÌNH ĐẲNG GIÁC KINH - Trang 716

716

無量壽經 - 漢字

&

越語

N

ẾU MUỐN PHẬT PHÁP HƯNG, DUY CHỈ CÓ TĂNG KHEN TĂNG!

Sái

Theo “Từ Điển Thiều Chửu”: Vẩy nước

r

ửa, tẩy, gột rửa

Nhân

Lòng

thương người

Nhượng

Thua kém, nhường, mời

Thăng

Bay lên; theo “Từ Điển Trích Dẫn”: Lên

cao, lên đến

Ho

ảng

Sâu th

ẳm mênh mông (nước)

D

ạng

Theo “Từ Điển Nguyễn Quốc Hùng”: Nước

tràn ra, nước xao động

H

ạo

To l

ớn, đồ sộ, khổng lồ

C

ầm

Cái

đàn cầm

S

ắt

Đàn sắt (đàn có 25 dây)

箜 篌

Không-h

ầu

Theo “Từ Điển Trích Dẫn”: Một thứ nhạc

khí ngày xưa, giống như đàn sắt mà nhỏ

跏 趺

Già-phu

Theo “Từ Điển Trích Dẫn”: “Kết già-phu

t

ọa” (tiếng Phạn: “padmāsana”) được xem
là cách ng

ồi thích hợp nhất để tọa Thiền.

Ph

ật và các vị Bồ Tát thường được trình

bày dưới dạng kết già-phu tọa trong tranh

tượng. Theo thế ngồi này, hai chân chéo

nhau, chân ph

ải nằm trên bắp vế trái, chân

trái n

ằm trên bắp vế phải, lưng đứng thẳng

và hai bàn tay n

ằm chồng ngửa lên nhau

trên gót chân.

T

ục

Ti

ếp tục, tiếp theo

H

Bu

ộc, bó, nối

Tr

ập

Bu

ộc, trói, cùm lại; theo “Từ Điển Nguyễn

Qu

ốc Hùng”: Bắt, nhốt, cầm giữ

Ti

ệp

Theo “Từ Điển Thiều Chửu”: Phàm việc gì

nên công cũng gọi là tiệp, nhanh

Manh

Mù lòa

T

ịnh

H

ợp, gồm