Trò khiêu khích Ăng-lê (tiếng Nga trong nguyên văn).
GRU: Tổng cục Tình báo, cơ quan tình báo thuộc Bộ Quốc phòng
Liên Xô.
Nomenklatura, vẫn gọi là giới quý tộc đỏ, cha truyền con nối; (nghĩa
đen: danh mục): cộng đồng nhỏ trong dân cư Liên Xô và khối Warszawa,
giữ các chức vụ chủ chốt ở các cấp của bộ máy hành chính của mọi lĩnh vực
của Liên Xô, thuộc sự quản lý của cấp ủy viên Đảng Cộng sản Liên Xô.
Cossack là tên gọi trong tiếng Anh, có nguồn gốc từ tiengs Pháp
Cosaque, được biết đến với nhiều tên gọi: người Cozak hay người Kazak,
người Kozak, người Cô-dắc.
Half-track: xe xích bánh sau (bánh trước là bánh hơi, bánh sau lắp
xích).
Các đơn vị trong sách tác giả để là mile (dặm), yard (thước), nhưng ở
sách này sẽ quy về hệ mét cho độc giả dễ hình dung.
Sự biến tháng Bảy (Attentat vom 20. Juli 1944): là một âm mưu ám
satts Adolf Hitler ngày 20 tháng 7 năm 1944 tại Wolfsschanze, Rastenburg,
Đông Phổ. Trong nhóm âm mưu có một số sĩ quan Đức có kế hoạch đảo
chính lật đổ Đảng Quốc xã.
Nguyên bản: Verlorene Siege (1955); tên bản tiếng Anh: Lost
Victories.
Tiếng Đức gọi là Aukfluarungs-Abteilung.
Friedrich Wilhelm (1620-1688), biệt danh der Grosse Kurfurst (The
Great Elector), tuyển hầu xứ Brandenburg và công tước nước Phổ.
NKGB: Bộ Dân ủy An ninh quốc gia, cơ quan tình báo và phản gián
của Liên Xô (có giai đoạn sáp nhập vào NKVD), sau này là Bộ An ninh
quốc gia (MGB), rồi Ủy ban An ninh quốc gia (KGB).
Kessel (tiếng Đức, nghĩa đen là cái vạc) thường được sử dụng để chỉ
một lực lượng quân đội bị bao vây. Kessel còn ám chỉ đến Cơn sốt Kessel,
sự hoảng loạn và thất vọng của bất kỳ quân đội nào bị bao vây với ít hoặc
không có cơ hội trốn thoát.