Trước đó chức Dân ủy Quốc phòng do nguyên soái Semyon
Timoshenko giữ.
Bằng các lực lượng trinh sát cũng như kinh nghiệm của các chỉ huy
Đức, người Đức tiến hành vạch ra điểm yếu nhất trên phòng tuyến quân địch
và đặt nó làm Schwerpunkte (Điểm tập kết).
Kalinin: Tên của thành phố Tver trong giai đoạn 1931-1990.
Kuybyshev: Tên của thành phố Samara trong giai đoạn 1935-1990.
Một sĩ quan tình báo Hồng quân đã ghi chú dưới bản dịch: “Không
hiểu thứ này ở đâu ra vậy” (TG).
Tên quốc tế là Don, trong toàn bộ cuốn sách này dùng Đông vì cái tên
này đã quá quen thuộc tại Việt nam.
Freikorps: Đội dân quân tình nguyện sau Thế chiến I. Họ chống cánh
tả và phe Cộng sản (ND).
Tên gọi chung những tù nhân (chủ yếu người Do Thái) có nhiệm vụ
dọn dẹp thi thể những tử tù trong các buồng hơi ngạt trước khi họ cũng trở
thành nạn nhân trong các buồng hơi ngạt đó.
Einsatzkommando (đội tác chiến): Các đội săn lùng người Do Thái,
cộng sản... trong vùng Đức chiếm đóng.
Reichsfuhrer: Reichsfuhrer SS là cấp bậc cao nhất của SS trong giai
đoạn 1934-1945 và Heinrich Himmler là tư lệnh lực lượng này lâu nhất.
Abwehr: Cơ quan tình báo quân sự Đức (1920-1945)
Ulrich von Hassell: nhà ngoại giao Đức, thành viên nhóm chống
Hitler, sau này bị hành quyết sau vụ ám sát Hitler bất thành (ND).
Chiến tranh Ba mươi năm (1618-1648): Cuộc chiến tranh tại vùng nay
là nước Đức với sự tham gia của hầu hết các cường quốc châu Âu lục địa
khi đó.
Tên tiếng Đức: Nordlich.
Tên tiếng Đức của chiến dịch là “Fall Bla”, blau có nghĩa là màu
xanh.