SỰ THẬT BI HÀI VỀ THẾ GIỚI KINH DOANH - Trang 330

đỏ. (30) Một dòng người Do Thái hiện chiếm số đông những người Do Thái.
(31) R. Cramer, How Israel lost: The four questions (Tạm dịch: Israel đã mất
mát như thế nào: bốn câu hỏi). New York: Simon & Schuster, 2004. (32)
Viết tắt của Special Weapon And Tactics: Đội chiến thuật và vũ khí đặc biệt,
là một đơn vị chiến thuật ưu tú trong các cơ quan thi hành pháp luật, được
đào tạo để thực hiện những nhiệm vụ nguy hiểm nằm ngoài khả năng của
cảnh sát thông thường. (33) Ý chỉ những người cánh tả tự do, đặc biệt cảm
thông và đấu tranh cho những tầng lớp thiệt thòi. (34) David Biale, Power
and powerlessness in Jewish history (Tạm dịch: Quyền lực và bất lực trong
lịch sử Do Thái). New York: Schocken Books, 1986, tr. 39. (35) Là tổ chức
đầu tiên có trách nhiệm về vấn đề nhập cư và tiếp nhận người Do Thái, từ
Diaspora đến Palestine. (36) Khoảng 27 mét. (37) Một tổ chức phi chính phủ
tại Israel, mục tiêu phản đối và giám sát hoạt động xây dựng các khu định cư
của chính quyền Israel. (38) Kiểu hành hình của bọn phân biệt chủng tộc Mỹ
với những người da đen. (39) Mũ đàn ông Do Thái đội khi cầu nguyện. (40)
Thủ tướng Rabin có một sự nghiệp quân sự lẫy lừng trước khi làm thủ
tướng, ông cũng là người đồng nhận giải Nobel hòa bình cùng Shimon Peres
và Yasser Arafat. (41) Từ gốc: sociopath, chỉ những người rối loạn nhân
cách, chống đối xã hội, có những hành vi bất chấp luật pháp, tập tục, quyền
lợi... của xã hội. (42) Thuật ngữ có ý nghĩa khác nhau trong Kinh Thánh và
trong đời sống chính trị. Trong Kinh Thánh, từ này biến đổi theo thời gian,
chủ yếu về vấn đề biên giới và phạm vi lãnh thổ. (43) Được luật pháp Israel
công nhận là ban rabbi tối cao về đời sống tâm linh tôn giáo Do Thái ở
Israel. (44) Tiếng Yiddish: Cái mông. (45) C. Kluckhohn và H. A. Murray,
Personality in nature, society and culture (Tạm dịch: Tính cách trong tự
nhiên, xã hội và văn hóa), New York: Alfred Knopf, 1948. (46) Raphael
Patai, The Arab Mind (Tạm dịch: Tâm thức người Ả Rập), Long Island City,
N.Y: Hatherleigh Press, 2002. (47) Phỏng vấn trực tiếp Yaron Ezrahi, 12
tháng 8, 2005. (48) Theo www.jewpi.com (49) Từ gốc: computer worm,
giống như virus nhưng sức phá hoại lớn hơn, có thể tự tái tạo. (50) Một hình
ảnh đối lập lại với bồ câu hòa bình. (51) Ở đây, tác giả áp dụng thuyết về sáu
cấp độ khoảng cách trong các mối quan hệ xã hội. Đây là một học thuyết

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.