Lí Quảng kết tóc hăng hái, vui một mình đánh chống với Thiền vu:
theo Sử kí - Lí Tướng quân liệt truyện chép: “Lí Quảng là tướng giỏi ở nơi
biên giới phía bắc thời Vũ Đế của nhà Hán, bấy giờ tuổi già, theo Đại
tướng quân Vệ Thanh đi đánh người Hung Nô, Vệ Thanh ngầm nghe lời
vua dặn chớ để Quảng địch với Thiền vu của người Hung Nô vì sợ lầm lẫn.
Quảng nói: ‘Thần từ khi kết tóc mà đánh với người Hung Nô, nay mới được
đánh với Thiền vu. Thần xin đi đầu đánh với Thiền vu trước’. Nhưng Vệ
Thanh không nghe, sau đó Quảng giận mà tự đâm cổ chết.
Giáng, Quán thô kệch: Giáng chỉ Giáng Hầu là Chu Bột, Quán chỉ
Dĩnh Âm Hầu là Quán Anh, là người vũ dũng thô kệch, công thần của nhà
Hán. Vào thời Văn Đế dùng người trẻ tuổi có tài văn chương là Giả Nghị
làm chức cao, nhưng bị Giáng, Quán ghen tài mà chê bai, giáng Nghị đi
làm Thái phó của nước Trường Sa.
孟贲) và Hạ Dục (夏育) , là dũng sĩ người
nước Vệ thời Xuân thu, có sức khỏe hơn người.
‘Bát bính’: chỉ tám cách ngăn ngừa trông coi bầy tôi của Đế vương
thời xưa.
‘Dễ theo’: ý nói vui cái vui sướng, ham muốn thường ngày.
诗) là thể văn có vần điệu, phú (赋) là thể
văn có vần điệu tả cảnh hoặc tự thuật, minh (
铭) là thể văn ghi chép công
đức hoặc tự răn mình, lụy (
诔) là thể văn có vần điệu để viếng và ca ngợi
công đức của người đã mất.
Cái u của cây gỗ nam: tức cái bướu trên thân cây nam, dùng để làm
các đồ vật có hoa văn đẹp.
王 朗 ) tự Cảnh Hưng, người quận
Đông Hải.
张昭) tự Tử Bố, người quận Bành Thành.
Chữ khải triện: tức chữ khải và chữ triện.
师旷) tự Tử Dã, người ấp Dương nước Tấn
thời Xuân thu, giỏi âm nhạc, thời vua Bình Công của nước Tấn làm thầy