TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 750

(63)

Quân: là tên của Mã Quân, nghĩa gốc là cái bàn xoay để làm đồ

gốm.

(64)

Hành: là tên chữ của Mã Quân, nghĩa gốc là cái cân để cân đo nặng

nhẹ của vật.

(65)

Nhan Uyên: là người nước Lỗ thời Xuân thu được Khổng Tử khen là

có đức hạnh.

(66)

Tể Ngã, Tử Cống: Tể Ngã, Tử Cống đều là người nước Lỗ thời Xuân

thu được Khổng Tử khen là có tài biện bác.

(67)

Nhiễm Hữu, Quý Lộ: Nhiễm Hữu, Quý Lộ đều là người nước Lỗ thời

Xuân thu được Khổng Tử khen là có tài chính trị

(68)

Tử Du, Tử Hạ: Tử Du là người nước Ngô, Tử Hạ là người nước Tấn

thời Xuân thu được Khổng Tử khen là có tài văn học.

(69)

Kinh Hòa ôm ngọc mà khóc: chỉ Biện Hòa người nước Sở (còn gọi là

nước Kinh) nhặt được một viên ngọc dưới núi Kinh, đem dâng cho Sở Vũ
Vương, hai lần dâng đều bị cho là ngọc giả, bị phạt tội chặt cả hai chân.
Lúc Sở Thành Vương lên ngôi, Biện Hòa ôm ngọc đến dưới núi Kinh mà
khóc. Thành Vương nghe tin, sai người đến xem thì đúng là ngọc đẹp thật.

(70)

Công Du Ban, Mặc Địch, Vương Nhĩ: Công Du Ban là người nước

Lỗ thời Xuân thu, còn gọi là Lỗ Ban, là một thợ mộc giỏi nổi tiếng chư hầu.
Mặc Địch là người nước Lỗ thời Xuân thu, tức Mặc Tử, được xem là ông tổ
của phái Mặc gia. Vương Nhĩ là một người thợ giỏi thời xưa, không rõ thời
nào, có lẽ trước thời Hán.

(71)

Trương Bình Tử: tức Trương Hành tự Bình Tử, người thời Đông

Hán, là nhà thiên văn học giỏi.

(72)

Lang: tức quan Thị lang, thường coi việc sách vở trong cung, phủ.

(73)

Châu mục: tức quan Thứ sử đứng đầu một châu. Cuối thời Hán loạn

lạc, Châu mục nắm hết việc binh của một châu.

(74)

Công phụ: Chỉ Tam công và Tứ phụ, giống Thừa tướng.

(75)

Thường bá: chức quan trông coi một vùng.

(76)

Công Đạt: tức Tuân Du tự Công Đạt.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.