[ CHÚ THÍCH ]
Chiêu Đức tướng quân: Quan hàm ngũ phẩm, (Ở Thục bao gồm: phụ
hán, an hán, đãng khấu, thảo nghịch, thảo khấu, thảo lỗ, chiêu đức, chiêu
văn, bỉnh trung, kiến nghĩa, phụng nghĩa, trung tiết, kiến tín, quân sư, chấp
thận, phủ nhung, tuy vũ, dực quân, hưng nghiệp, phó quân,dực vũ, phụ
quân, tuy quân, nha môn.)
Lưu Biểu quê ở Sơn Dương, trước khi được giao chức Mục ở Kinh
Châu là Trấn Nam tướng quân.
Sưu Thần Ký: Do Giản Giới đời Tấn soạn, chép nhưng việc thần kỳ
quái dị trong dân gian.
Tòng Sự Trung Lang: Chức danh, vào thời Hán Nguỵ tương đương
tham mưu. Lưu Bị lúc ấy mang quan hàm Tả Tướng quân, Tả Tướng quân
Tòng Sự Trung Lang diễn nôm là tham mưu của quan Tả Tướng.
An Hán Tướng quân: Chức danh, hàm ngũ phẩm, cùng hàm nhưng về
trật đứng cao hơn Quân Sư Tướng quân là chức danh của Gia Cát Lượng.
Viên Thượng: Con Viên Thiệu, sau khi Viên Thiệu chết các con là
Đàm và Thượng đánh lẫn nhau.
Lưu Tả Tướng quân: Lưu Bị.
Bỉnh Trung tướng quân: Quan hàm ngũ phẩm, về trật đứng ngay dưới
Chiêu Văn của Y Tịch.
Nhậm Định Tổ: Nhậm An tự Định Tổ, đại nho thời Tây Hán thầy học
của Đỗ Vi, Đỗ Quỳnh. Xem thêm Đỗ Vi, Đỗ Quỳnh truyện - Thục thư quyển
12.
Bách Lý: Ngũ Cổ Đại Phu Bách Lý Hề. Tuổi trẻ có tài mà không
được dùng lưu lạc khắp nơi, được Tần Mục công dùng năm bộ da dê chuộc
về dùng làm Đại Phu lúc bảy mươi tuổi.
Kiển Thúc: Anh kết nghĩa của Bách Lý Hề. Sau khi Bách Lý Hề làm
Đại Phu tiến cử Kiển húc cho Tần Mục công.