TẠP CHÍ KHỞI NGHIỆP CHO SINH VIÊN - Trang 66

62

Tạp chí

Kinh tế - Kỹ thuật

Sự tự tin và

chấp nhận

rủi ro

TD7

0,746

TD8

0,729

TD5

0,673

TD6

0,669

NT5

0,566

HT4

0,528

Nghĩa vụ

đạo đức

TD1

0,823

TD3

0,784

TD2

0,777

TD4

0,723

Chính sách

Nhà nước

HT7

0,897

HT6

0,824

HT5

0,740

Giáo dục và

nguồn vốn

HT2

0,847

HT1

0,650

HT3

0,449

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát trực tiếp 225 sinh viên ĐHCT

Kết quả phân tích cho thấy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự DNXH của sinh

viên Đại học Cần Thơ được chia làm 5 nhóm nhân tố, cụ thể như sau: Nhân tố thứ 1 gồm 5 biến

quan sát NT4, NT6, NT3, NT2, NT7. Theo mô hình nghiên cứu của Preeti Tiwari et al. (2017) các

biến này dùng để đo ảnh hưởng của nhận thức hành vi đến ý định khởi sự DNXH của sinh viên, do

đó nhân tố vẫn giữ tên “Nhận thức hành vi”, kí hiệu NTHV. Nhân tố thứ 2 gồm 6 biến quan sát TD7,

TD8, TD5, TD6, NT5, HT4. Các biến này có tương quan chặt chẽ với nhau, do đó nhân tố được đặt

tên “Sự tự tin và chấp nhận rủi ro”, kí hiệu TTRR. Nhân tố thứ 3 gồm 4 biến quan sát TD1, TD3,

TD2, TD4. Tất cả 4 biến là thái độ nghĩa vụ đạo đức đối với hành vi, do đó nhân tố được đặt tên là

“Nghĩa vụ đạo đức”, kí hiệu NVDD. Nhân tố thứ 4 gồm 3 biến quan sát HT7, HT6, HT5. được đặt

tên là “Chính sách Nhà nước”, kí hiệu CSNN. Nhân tố thứ 5 gồm 3 biến quan sát HT2, HT1, HT3

có tương quan chặt chẽ gọi là “Giáo dục và nguồn vốn”, kí hiệu GDNV.

Phân tích nhân tố ý định khởi sự DNXH
Tương tự, các biến trong nhóm ý định khởi sự DNXH được phân tích EFA. Kết quả cho thấy

các giá trị KMO= 0,733; giá trị Sig của kiểm định Barlett’s là 0,000; giá trị tổng phương sai trích

83,911% đều thỏa điều kiện phân tích nhân tố là phù hợp.

Hình 2: Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.