TẠP CHÍ KHỞI NGHIỆP CHO SINH VIÊN - Trang 93

89

Hội thảo Khoa học Quốc tế

...

TD1

.631

GD1

.859

GD2

.776

GD3

.761

Sig

0.000

KMO

0.865

Tổng phương sai trích

71.984%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

Phân tích EFA cho thấy các kiểm định được đảm bảo như sau: (i) Kiểm định tính thích hợp

của mô hình ( KMO = 0.865 > 0.5); (ii) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan của các biến quan

sát (Sig. = 0.0000 < 0.05) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với nhau; (iii) Tổng phương sai

trích là 71.984% (>50%) đạt yêu cầu và cho biết các nhóm nhân tố giải thích được 71.984% độ biến

thiên của dữ liệu. Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5. Kết quả phân tích EFA là hoàn toàn phù hợp.

Phân tích nhân tố khám phá cho ra 5 nhóm nhân tố được định danh như sau: Ý thức hành vi

(HV1, HV2, HV3, HV4, HV5), Các yếu tố ngoại cảnh (NC1, NC2, NC3, NC4), Thái độ sinh viên

(TD1, TD2, TD3, TD4), Ứng dụng kiến thức giáo dục (GD1, GD2, GD3), và Suy nghĩ chủ quan

(CQ1, CQ2, CQ3, CQ4).

Bảng 4. Kết quả EFA của biến phụ thuộc

YD4

.962

YD2

.852

YD1

.824

YD3

.793

Sig

0.000

KMO

0.700

Eigenvalue

2.959

Tổng phương sai trích

73.981%

Nguồn: Kết quả nghiên cứu

KMO = 0,700> 0,5 nên mô hình phù hợp cho việc phân tích. Sig = 0,000 nên kiểm định này

có ý nghĩa thống kê và các biến có tương quan nhau trong tổng thể. Đồng thời phương sai trích

= 73,981% > 50%; tại Eigenvalue = 2,959 > 1 nên mô hình đủ điều kiện để phân tích nhân tố

khám phá.

Như vậy, có 4 ý định khởi nghiệp của sinh viên đều thỏa có hệ số tải factor loading > 0,5. Có 4

biến được giữ lại trong nghiên cứu là YD1, YD2, YD3,YD4.

4.2.3 Phân tích tương quan Person

Bảng 5. Sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

YD

GD

HV

TD

CQ

NC

YD

Pearson

1

Correlation

GD

Pearson

.438**

1

Correlation

HV

Pearson

.596**

.539**

1

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.