90
Tạp chí
Kinh tế - Kỹ thuật
Correlation
TD
Pearson
.568**
.422**
.653**
1
Correlation
CQ
Pearson
.562
**
.422
**
.506
**
.511
**
1
Correlation
NC
Pearson
.129
.115
.154
*
.139
*
.095
1
Correlation
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Các nhân tố có liên quan với nhau. Kết quả này hỗ trợ cho mô hình nghiên cứu và cung cấp nền
tảng trước khi chạy mô hình phương trình cấu trúc SEM.
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi qui bội
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa
T
P-value
Sig
Thống kê đa cộng tuyến
B
Độ lệch
chuẩn
Beta
Hệ số
Tolerance
VIF nhân tử
phóng đại
phương sai
1 Constant
-.440
.434
-1.015
.311
GD
.132
.097
.083
1.364
.174
.677
1.477
HV
.281
.076
.268
3.676
.000
.471
2.122
TD
.294
.096
.212
3.074
.002
.527
1.897
CQ
.331
.072
.281
4.581
.000
.664
1.506
NC
.036
.083
.022
.437
.663
.973
1.028
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
Kết quả mô hình hồi quy:
YD = 0,281*HV + 0,294*TD + 0,331*CQ
Kết quả hồi quy cho thấy suy nghĩ chủ quan, ý thức hành vi, thái độ sinh viên tác động dương
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, ác động có ý nghĩa đối với ý định khởi nghiệp của sinh viên
với mức ý nghĩa là 1%. Suy nghĩ chủ quan tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên. Khi suy nghĩa chủ quan tăng 1 đơn vị ý định khởi nghiệp của sinh viên tăng 0,331 đơn vị.
Tiếp theo là thái độ sinh viên tăng 1 đơn vị ý định khởi nghiệp của sinh viên tăng 0,294 đơn vị.
Thấp nhất là ý thức hành vi, khi ý thức hành vi tăng 1 đơn vị, ý định khởi nghiệp của sinh viên tăng
0,281 đơn vị.
4.2.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Mô hình này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về độ tin cậy với độ tin cậy tổng hợp CR của các nhóm
nhân tố đều lớn hơn 0.7, trừ yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi (CR=0.63225), vì vậy yếu tố Nhận
thức kiểm soát hành vi sẽ bị loại. Mô hình tới đây còn lại 4 yếu tố: Ý định khởi nghiệp (EI), Thái
độ (ATT), Quy chuẩn chủ quan (SN) và Các yếu tố môi trường (EVR).
Với 4 yếu tố này, mô hình đảm bảo được tiêu chuẩn về giá trị hội tụ với chỉ số phương sai trung