Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
c
c
á
á
c
c
b
b
ệ
ệ
n
n
h
h
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 105
não bệnh bạch cầu,
khuyết tật khi sinh,
nguy hại về gen.
Tia X
10
17–20
Chuẩn trị y học
Nhiễm sắc tố, ung thƣ
vú, rối loạn tái tạo, nguy
hại về gen.
Cực tím
10
15–17
Ánh sáng mặt trời làm
rỗng tầng Ozon.
Ung thƣ da.
Không Ion hóa
Nhìn thấy
10
14–15
Đèn tự nhiên, năng lƣợng
gỗ, Gas, than, than đá.
Tốt cho sức khỏe.
Hồng ngoại
10
14–15
Viba
10
10–12
Radar, vệ tinh, lò viba,
computer.
Nguy hại về nhiệt độ, rối
loạn cho mắt, ung thƣ,
khiếm khuyết lúc sanh.
UHF
10
8
Giao tiếp máy vi tính
Những rối loạn khác
VHF
10
7
HF
10
6
LF
10
5
VLF
10
4
ULF
10
3
ELF
10
2
Điện tử thông dụng,
nguồn điện cao thế, dây
điện nhà dụng cụ gia
đình, vi tính.
Khiếm khuyết lúc sanh
và tái tạo, thúc đẩy ung
thƣ rối loạn hệ thồng
thần kinh trung ƣơng.
Chứng cứ y học
Liên quan đến phóng xạ hạt nhân
Năm 1946 những nhà khoa học ở Astrointestinal Research Laboratory tại Megill
Vaiveryty ở Montrial nói rằng những chất lấy từ rong biển có thể làm giảm từ 50% – 80% lƣợng
Stronti phóng xạ bị hấp thụ thông qua ruột non. Stanley Skoryna, MD nói rằng trong những cuộc
thí nghiệm ở động vật, nguyên tố alginate đạt đƣợc từ tảo alga nâu cho phép canxi đƣợc hấp thụ
qua ruột non trong khi bao bọc hầu hết chất stronti. Nguyên tố alginate và stronti từ từ sẽ bài tiết
khỏi cơ thể. Những cuộc thí nghiệm đã đƣa ra phƣơng pháp để làm tác dụng những ảnh hƣởng
của bụi hạt nhân và phóng xạ.
Tư liệu: SC skongna et al, “Studies on Inhibition of Intestinal absorption of Radooactive
Strontium” Canadian Medical Association Journal 91: 285–88.